Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Trung Giả (Có đáp án)

Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Trung Giả (Có đáp án)

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

 “ Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lí

 Óc nghĩ suy không thể mượn vay

 Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay

 Tắm gội lòng ta chẳng bao giờ cạn.

 Ta tin ở sức mình, vô hạn

 Như ta tin ở tuổi 25

 Của chúng ta là tuần trăng rằm

 Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái.

 Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại

 Những sông Thương bên đục, bên trong

 Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng

 Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại.”

 (Trích Tuổi 25 của Tố Hữu, sách Tố Hữu Từ ấy và Việt Bắc, NXB văn học, tr332)

Câu 1(0,5 điểm). Xác định thể thơ của đoạn thơ trên?

 

docx 8 trang hoaivy21 23041
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Trung Giả (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THPT TRUNG GIÃ
NĂM HỌC 2020 – 2021
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 90 phút
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
 “ Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lí
 Óc nghĩ suy không thể mượn vay
 Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay
 Tắm gội lòng ta chẳng bao giờ cạn.
 Ta tin ở sức mình, vô hạn
 Như ta tin ở tuổi 25
 Của chúng ta là tuần trăng rằm
 Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái.
 Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại
 Những sông Thương bên đục, bên trong
 Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng
 Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại...”
 (Trích Tuổi 25 của Tố Hữu, sách Tố Hữu Từ ấy và Việt Bắc, NXB văn học, tr332)
Câu 1(0,5 điểm). Xác định thể thơ của đoạn thơ trên?
Câu 2(0,5 điểm). Em hiểu như thế nào về hai câu thơ “Của chúng ta là tuần trăng rằm/ Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái”?
Câu 3(1,0 điểm). Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng ở khổ thơ thứ hai. Hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ ấy?
Câu 4(1,0 điểm). Nhà thơ đã tâm sự gì qua đoạn thơ trên?
II. LÀM VĂN(7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). 
 Từ nội dung của phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình. 
Câu 2 (5,0 điểm). Cho đoạn trích sau:
 “ Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.
 Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm
năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy 
xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết,
nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà 
này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ...Mị phảng phất nghĩ như vậy.
 Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...
 Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng "Đi ngay...", rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
 Mị đứng lặng trong bóng tối.
 Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
 - A Phủ cho tôi đi.
 A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
 - Ở đây thì chết mất.
 A Phủ chợt hiểu.
 Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.
 A Phủ nói: "Đi với tôi". Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.”
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
 Cảm nhận của em về tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
TRƯỜNG THPT TRUNG GIÃ
NĂM HỌC 2020 - 2021
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 90 phút
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Cộng
I. Đọc - hiểu
 Thể thơ 
Hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ trên.?
”
 Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng ở khổ thơ thứ 2. Hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ ấy?
Từ tâm sự của nhà thơ.Liên hệ đến giới trẻ, bản thân
Số câu: 
Số điểm : Tỉ lệ %
1
0,5 = 5%
1
0,5 = 5%
1
1 = 10%
1
1 = 10%
Số câu:4
 điểm 3= 30%
II. Làm văn
 1. NLXH:
 Nghị luận về một tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống
Nhận biết được vấn đề đặt ra ở đề bài 
- Hiểu đúng vấn đề cần bàn luận.
– Biết lựa chọn và sắp xếp các luận điểm.
Vận dụng những hiểu biết xã hội và kĩ năng tạo lập văn bản, các thao tác lập luận 
– Bày tỏ quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân.. 
- Liên hệ với đời sống thực tế
Số câu: 
Số điểm: Tỉ lệ %
(ý 1 câ u 2)
0.25=2,5%
(ý 2 câu 2)
0.25=2,5 %
(ý 3câu 2)
1,25= 12,5%
(ý 4 câu 2)
0,25=2,5%
Số câu:1 điểm: 2=20%
2. NLVH:
- Nhận biết những nét chính về tác giả, văn bản nghị luận 
- Xác định được vấn đề cần bàn luận, phạm vi dẫn chứng, các thao tác lập luận 
- Vận dụng kiến thức đã học viết một bài nghị luận văn học về một trích đoạn, một tác phẩm, 
- Lập dàn ý. Xây dựng được luận điểm , luận cứ và dẫn chứng xác thực 
- Liên hệ với đời sống thực tế, so sánh mở rộng vấn đề NL 
- Bày tỏ được cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm của cá nhân về vấn đề cần bàn luận,
Số câu 
Số điểm Tỉ lệ %
(ý 1 câu 3)
0,5=5%
(ý 2 câu 3)
0,5=5%
(ý 3 câu 3)
3,5=35%
(ý 4 câu 3)
0,5= 5%
Số câu: 1
 điểm: 5 = 50%
Tổng số câu 
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
1,25đ= 12,5%
1,25đ = 12,5%
5,5 đ = 55%
2,0đ = 20%
Số câu: 3
 điểm: 10 
= 100%
TRƯỜNG THPT TRUNG GIÃ
NĂM HỌC 2020 – 2021
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3.0
1
 Thể thơ: tự do
0.5
2
 - Hai câu thơ nói lên sức mạnh của tuổi trẻ 
- Dám ước mơ và hành động để thực hiện những lí tưởng cao đẹp của mình
- Sẽ làm chủ tương lai của đất nước....
0.5
3
 - Biện pháp tu từ:
+ So sánh: “ Như ta tin ở tuổi 25; tuổi 25 Của chúng ta là tuần trăng rằm”.
+ Điệp ngữ: Ta tin
+ Liệt kê: Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái
0.5
- Hiệu quả: Nhấn mạnh và biểu đạt sâu sắc, sinh động, gợi cảm, sức mạnh, niềm tin của tuổi trẻ vào hành động, lý tưởng và ước mơ
0.5
4
Học sinh có thể trả lời theo quan điểm riêng nhưng phải có lí giải phù hợp. Có thể lựa chọn quan điểm:
- Nhà thơ đang tâm sự về tuổi trẻ của mình và thế hệ mình: Mang tất cả sức mạnh tâm huyết, niềm tin của tuổi trẻ để dâng hiến đấu tranh,bảo vệ tổ quốc ... 
- Từ tâm sự cá nhân, nhà thơ nhắn gửi tới thế hệ trẻ sống phải có lí tưởng cao đẹp, có niềm tin vào chính mình và mọi người để tạo nên những trang sử hào hùng của dân tộc...
0.5
0.5
II
LÀM VĂN
7.0
1
 Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ ) trình bày suy nghĩ của em về niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình
2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo các cách như: diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng - phân - hợp, móc xích.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Niềm tin là yếu tố quan trọng giúp con người vượt qua trở ngại trong cuộc sống để đi đến thành công.
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo đúng trọng tâm của đề.
Dưới đây là một số gợi ý về nội dung:
* Giải thích:
- Niềm tin: là sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc sống dựạ trên cơ sở hiện thực nhất định.
- Niềm tin vào chính mình: là tin vào khả năng của mình, tin vào những gì mình có thể làm được, không gục ngã trước khó khăn, trở ngại của cuộc sống, ta có thể làm thay đổi được thời cuộc....
- Niềm tin từ đoạn trích là tin ở tuổi 25, dám khám phá, bay cao,tự tay mình bẻ lái, ở loài người thúc nhanh thời đại
0.25
* Bàn luận
- Biểu hiện của niềm tin vào chính mình:
+ Lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước khó khăn thử thách
+ Có ý chí, nghị lực để đối mặt với mọi khó khăn thử thách trên đường đời...
+ Tỉnh táo để chọn đường đi đúng đắn cho mình trước nhiều ngã rẽ của cuộc sống.
+ Đem niềm tin của mình với mọi người...
+ Lấy dẫn chứng: thế hệ Tố Hữu tin vào tuổi trẻ của mình có thể chiến đấu chống lại kẻ thù dành thắng lợi
0.25
- Vì sao phải tin vào chính mình:
+ Có niềm tin vào mình ta mới có thể dám xông pha trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, mới khẳng định được khả năng của mình, tạo nên sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn trở ngại của cuộc sống...
+ Cuộc sống của chúng ta không bẳng phẳng mà luôn có những khó khăn, trở ngại và mất mát, nên cần có niềm tin để vượt qua nó.
-> Tin vào mình là yếu tố quan trọng để chúng ta có thể làm được những điều phi thường...
- Phê phán một số bạn trẻ sống không có niềm tin, đặc biệt là không tin vào chính mình hoặc quá tin vào chính mình mà không dựa vào khả năng thực tế của chính mình để rơi vào tự kiêu, tự đại 
0.25
* Bài học nhận thức:
- Mỗi chúng ta cần phải tự tin vào chính mình, tin vào những gì mình có thể làm được..
- Cụ thể hóa niềm tin vào những hành động của bản thân: học tập, rèn luyện, cống hiến cho tổ quốc...
0.25
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0.25
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, ) thể hiện được quan điểm riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0.25
2
Cảm nhận của em về tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn trích đêm đông cứu Phủ. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
0.5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 
Tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn trích; tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
0.5
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
Thí sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được một số yêu cầu sau:
Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích, nội dung vấn đề cần nghị luận.
0.5
Thân bài
*Tâm trạng nhân vật Mị:
 - Tâm trạng Mị trước đêm cứu A Phủ:
 + Cuộc sống đoạ đầy vẫn tiếp diễn 
 + Cô ấy câm lặng trước mọi sự việc 
 + Thản nhiên thổi lửa hơ tay 
 + Dửng dưng vô cảm khi thấy A Phủ bị trói 
Tâm hồn Mị như bị tê dại trước mọi chuyện.
Thương người cùng cảnh ngộ:
 + Mị trông sang A Phủ thấy dòng nước mắt lấp lánh 
 + Mị nhớ về quá khứ đau đớn của mình 
 + Mị phảng phất nghĩ gần nghĩ xa 
Thương xót cho người cùng cảnh ngộ.
Tình thương lớn hơn cả cái chết.
+ Mị xót xa cho A Phủ cũng như xót xa cho chính mình 
+ Mị cũng sợ nếu cởi trói cho A Phủ 
+ Mị vẫn quyết định cởi trói cho A Phủ
Mị thương mình chuyển sang thương người.
Mị từ cứu người chuyển sang cứu mình.
+ Mị cắt dậy trói cho A Phủ Mị đứng lặng trong bóng tối.
+ Lòng ham sống thúc giục Mị chạy theo A Phủ 
+ Mị giải thoát cho A Phủ và cho bản thân 
Hành động táo bạo,bất ngờ, khát vọng sống tự do..
* Những đặc sắc nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo, bất ngờ và cảm động. Nhân vật được khắc họa sinh động, tâm lý tinh tế, đối thoại hấp dẫn. Ngôn ngữ giàu tính tạo hình có sự gia công sáng tạo của nhà văn 
* Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ:
- Thương cảm, xót xa trước những thân phận người dân Tây Bắc bị bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ.
- Tố cáo bọn thực dân, chúa đất đã vùi dập con người.
- Nâng niu, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người.
- Đồng cảm với những khát vọng chính đáng của con người.
Chiều sâu nhân đạo của ngòi bút Tô Hoài là ở chỗ nhà văn tin vào khả năng cải tạo hoàn cảnh của con người.
Tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài đã góp phần làm sâu sắc thêm chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam
0.5
0.5
0.75
0.5
Kết bài: Khẳng định, khái quát lại vấn đề nghị luận; tài năng của nhà văn Tô Hoài
0.5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0.25
e. Sáng tạo. 
Có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo 
0.5
 TỔNG ĐIỂM
10.0
,

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2020_2021_t.docx