Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 1, Tiết 1+2+3: Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX - Năm 2021-2022
B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG (10 phút)
1.Mục tiêu: Đ1, GQVĐ
2. Nội dung: Chia sẻ những vấn đề liên quan, từ đó tạo tâm thế, hứng thú giờ học.
3. Sản phẩm: Câu trả lời miệng
4.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
1. Ai là tác giả của bài thơ Đồng chí ?
a/ Xuân Diệu
b/ Tố Hữu
c/ Chính Hữu
d/ Phạm Tiến Duật
2/ Nguyễn Duy là tác giả của bài thơ nào sau đây?
a/ Mùa xuân nho nhỏ
b/ Ánh trăng
c/ Đoàn thuyền đánh cá
d/ Viếng Lăng Bác
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm .
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:1c;2b
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
GV dẫn dắt vào bài mới:Trong chương trình Ngữ văn 9, các em đã học một số nhà thơ, nhà văn tiêu biểu trong văn học Việt Nam qua các thời kì kháng chiến chống Pháp (như Chính Hữu), chống Mĩ và sau 1975 (như bài Ánh trăng của Nguyễn Duy). Như vậy, văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX có gì nổi bật?
Tuần:1; Tiết:1-2-3; Ngày soạn: 01/9/2021 KẾ HOẠCH BÀI DẠY: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX Môn học: Ngữ văn; lớp:12 Thời gian thực hiện: 03 tiết I.MỤC TIÊU DẠY HỌC TT KIẾN THỨC MÃ HOÁ 1 - Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. - Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX KT NĂNG LỰC-PHẨM CHẤT Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe 2 - Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. Đ1 3 - Thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1945, đặc biệt là từ năm 1986 đến hết TK XX. Đ2 4 - Nắm được đặc điểm về thể loại, hình thức nghệ thuật, đặc trưng tiêu biểu cho nền văn học thời kì này: thơ, văn xuôi (truyện ngắn, kí, kịch); lí luận nghiên cứu phê bình văn học,... Đ3 5 - Phân tích các đặc điểm về nội dung, hình thức nghệ thuật của các tác phẩm tiêu biểu ở từng thể loại thời kì này. Đ4 6 - Nêu được ý nghĩa- tác động của các tác phẩm đối với suy nghĩ, tình cảm; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá về tác phẩm; về từng thời kì văn học; giai đoạn văn học. Đ5 7 -Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học tiêu biểu thuộc một thời kì, một giai đoạn văn học. V1 8 - Thuyết trình quan điểm của mình về các đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam giai đoạn 1945- 1975. N1 9 - Nghe nắm bắt được quan điểm của học sinh khác, từ đó đưa ra những phản biện hoặc đồng tình NG1 Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 10 Biết xác định vấn đề, làm rõ thông tin, phân tích tình huống, đề xuất giải pháp, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề phù hợp; biết phát hiện tình huống có vấn đề, không chấp nhận thông tin một chiều, hình thành ý tưởng mới. GQVĐ-ST 11 Nắm được công việc cần thực hiện để hoàn thành các nhiệm vụ của nhóm. GT- HT Phẩm chất chủ yếu: Chăm chỉ 12 Có ý thức tìm hiểu, hệ thống kiến thức văn học sử theo hướng dẫn của GV CC II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Các phiếu học tập, phiếu KWL và phần trả lời; rubric đánh giá học sinh Giấy A0 phục vụ cho kĩ thuật sơ đồ tư duy Bài trình chiếu Power Point Bảng, phấn, bút lông III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TIẾN TRÌNH Hoạt động học Mục tiêu Nội dung dạy học trọng tâm PP, KTDH Phương án kiểm tra đánh giá Hoạt động Mở đầu (10 phút) Đ1 Huy động vốn kiến thức về các tác phẩm cùng đề tài đã học; chuẩn bị tâm thế tiếp nhận kiến thức mới Đàm thoại gợi mở GV đánh giá trực tiếp phần phát biểu của HS. Hoạt động Hình thành kiến thức (100 phút) KT,Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5; N1, NG1; GT-HT I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945- 1975 II. Khái quát văn học Việt Nam từ sau 1975 III. Tổng kết Dạy học dự án Đàm thoại gợi mở Kĩ thuật sơ đồ tư duy Kĩ thuật KWL Kĩ thuật làm việc nhóm GV sử dụng rubric đánh giá phiếu học tập , sản phẩm học tập của HS. Hoạt động Luyện tập (15 phút) Đ3, Đ4, Đ5; GQVĐ-ST Thực hành bài tập luyện tập kiến thức và kĩ năng. Dạy học giải quyết vấn đề GV đánh giá phiếu học tập của HS dựa trên Đáp án và HDC Hoạt động Vận dụng (10 phút) Đ5; N1 Liên hệ với thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm. Dạy học giải quyết vấn đề GV đánh giá trực tiếp phần phát biểu của HS. B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG (10 phút) 1.Mục tiêu: Đ1, GQVĐ 2. Nội dung: Chia sẻ những vấn đề liên quan, từ đó tạo tâm thế, hứng thú giờ học. 3. Sản phẩm: Câu trả lời miệng 4.Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: Ai là tác giả của bài thơ Đồng chí ? a/ Xuân Diệu b/ Tố Hữu c/ Chính Hữu d/ Phạm Tiến Duật 2/ Nguyễn Duy là tác giả của bài thơ nào sau đây? a/ Mùa xuân nho nhỏ b/ Ánh trăng c/ Đoàn thuyền đánh cá d/ Viếng Lăng Bác Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm . Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:1c;2b HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS GV dẫn dắt vào bài mới:Trong chương trình Ngữ văn 9, các em đã học một số nhà thơ, nhà văn tiêu biểu trong văn học Việt Nam qua các thời kì kháng chiến chống Pháp (như Chính Hữu), chống Mĩ và sau 1975 (như bài Ánh trăng của Nguyễn Duy). Như vậy, văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX có gì nổi bật? Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (100 phút) 2.1: Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1, GT - HT 2. Nội dung: HS sử dụng SGK để trả lời các vấn đề GV nêu ra. 3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức: I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá - Văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng - Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dài suốt 30 năm. - Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài bị hạn chế, nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển . 2.Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu a. Chặng đường từ năm 1945-1954 - VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta. - Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí. Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí khá dày dặn.(D/C SGK). b. Chặng đường từ 1955-1964 - Văn xuôi mở rộng đề tài. - Thơ ca phát triển mạnh mẽ. - Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng kể.(D/C SGK). c. Chặng đường từ 1965-1975 - Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.(Tiêu biểu là thể loại Truyện-kí cả ở miền Bắc và miền Nam). - Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một bước tiến mới của thơ ca VN hiện đại. - Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.( D/C SGK). d. Văn học vùng địch tạm chiếm (Đọc thêm) - Xu hướng chính thống: Xu hướng phản động (Chống cộng, đồi truỵ bạo lực...) - Xu hướng VH yêu nước và cách mạng : + Nội dung phủ định chế độ bất công tàn bạo, lên án bọn cướp nước, bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và tinh thần dân tộc... + Hình thức thể loại gon nhẹ: Truyện ngắn, thơ, phóng sự, bút kí - Ngoài ra còn có một sáng tác có nội dung lành mạnh, có giá trị nghệ thuật cao. Nội dung viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước, về vẻ đẹp con người lao động... 4. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu thực hiện ở nhà. - Tổ 4. Nêu những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn học Việt nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. -Tổ 1, 2, 3: VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 phát triển qua mấy chặng đường? Nêu thành tựu chủ yếu của mỗi chặng đường. - Tổ 1: a. Chặng đường từ năm 1945-1954 - Tổ 2: b. Chặng đường từ 1955-1964 -Tổ 3: c. Chặng đường từ 1965-1975 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS 2.2: Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 - 1975 (tt) 1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1, GT - HT 2. Nội dung: HS sử dụng SGK để trả lời các vấn đề GV nêu ra. 3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức: 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. - Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: tư tưởng cách mạng, văn học là thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ. - Đề tài: Tổ quốc với hai vấn đề trọng đại: đấu tranh bảo vệ, thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Nhân vật trung tâm: người chiến sĩ, dân quân, du kích, TNXP; người lao động mới có sự hòa hợp giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và tập thể. àVăn học là tấm gương phản chiếu những vấn đề trọng đại của lịch sử dân tộc. b. Nền văn học hướng về đại chúng: - Đại chúng: vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. - Cái nhìn mới của người sáng tác về nhân dân: Đất nước là của nhân dân. - Nội dung: + Quan tâm đến đời sống nhân dân lao động; + Những bất hạnh trong cuộc đời cũ và niềm vui sướng, tự hào về cuộc đời mới; + Khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng; + Xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng - Hình thức: ngắn gọn, dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị, trong sáng. c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. * Khuynh hướng sử thi: - Đề tài: đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc: Tổ quốc còn hay mất, độc lập hay nô lệ. - Nhân vật chính: + Những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc hơn là khát vọng cá nhân; + Văn học khám phá con người ở khái cạnh trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống - Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng (Sử dụng BPNT trùng điệp, phóng đại). * Cảm hứng lãng mạn: - Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng. - Biểu hiện: + Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới + Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. → Cảm hứng lãng mạn nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh. * Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn: - Tạo nên tinh thần lạc quan thấm nhuần cả nền văn học 1945 - 1975 - Đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng. - Tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn này về khuynh hướng thẩm mĩ. 4. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu GV đặt ra các câu hỏi cho HS: - Nhóm 1: Nêu và giải thích, chứng minh đặc điểm thứ nhất của văn học giai đoạn này. - Nhóm 2: Nêu và giải thích, chứng minh đặc điểm thứ hai của văn học giai đoạn này. - Nhóm 3, 4: Nêu và giải thích, chứng minh đặc điểm cuối cùng của văn học giai đoạn này. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS. 2.3: Khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX 1. Mục tiêu: KT, Đ1, Đ2, N1, GT - HT 2. Nội dung: HS sử dụng SGK để trả lời các vấn đề GV nêu ra. 3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức: II. Khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa – Chiến tranh kết thúc, đời sống về tư tưởng tâm lí, nhu cầu vật chất con người đã có những thay đổi so với trước. Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những khó khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là sự ảnh hưởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ. – Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những phương hướng mới thực sự cởi mở cho văn nghệ. Đảng khẳng định: “Đổi mới có ý nghĩa sống còn là nhu cầu bức thiết. Thái độ của Đảng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”. 4. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt ra các câu hỏi cho HS: Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa, hãy giải thích vì sao văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Các nhóm 2 HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét. 2.4: Khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX 1. Mục tiêu: KT, Đ1, Đ2, N1; GT - HT 2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu. 3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu a) Những chuyển biến: – Từ sau năm 1975 nhất là từ 1986, văn học từng bước chuyển sang đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. – Văn học phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật. – Nhà văn đổi mới cách nhìn, cách tiếp cận con người và hiện thực cuộc sống. Thể hiện con người ở nhiều phương diện kể cả đời sống tâm linh. – Cái mới của văn học là hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp đời thường. b) Thành tựu chủ yếu: – Trường ca: “Những người đi tới biển” (Thanh Thảo), – Thơ: “Tự hát” (Xuân Quỳnh) , “Ánh trăng” (Nguyễn Duy), – Văn xuôi: “Đứng trước biển” (Nguyễn Mạnh Tuấn), “Thời xa vắng” (Lê Lựu), “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) – Kí: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường), “Cát bụi chân ai” (Tô Hoài),... – Kịch nói: “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” (Lưu Quang Vũ), – Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng có sự đổi mới. 4. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy nêu những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX. GV đã giao cho HS thực hiện phiếu KWL ở nhà trước tiết học. K (thực hiện tại nhà) W (thực hiện tại nhà) L (thực hiện sau khi thảo luận trong tiết học) (HS ghi các thông tin đã biết về Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của VHVN từ sau 1975 sau khi đọc SGK) .... (HS tự đặt các câu hỏi: thông tin muốn tìm hiểu thêm, điều muốn lí giải về Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu) .... (HS ghi các câu trả lời, chốt các thông tin về Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu) .... . . . . Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS điền thông tin cột K và W ở nhà. GV tổ chức các nhóm thảo luận để học sinh hợp tác tìm thông tin điền vào cột L. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV gọi từ 2 HS trình bày thông tin đã điền ở cột K và W. GV chốt các thông tin cột K. GV tổ chức HS chia nhóm thảo luận. HS hợp tác tìm thông tin điền vào cột L. GV quan sát quá trình làm việc của các nhóm và giúp đỡ HS. GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý như sau: Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên phiếu KWL. 2.5: KẾT LUẬN 1. Mục tiêu: Đ3, Đ4, Đ5,GQVĐ 2. Nội dung: HS sử dụng sơ đồ tư duy, điền đầy đủ thông tin vào sơ đồ. 3. Sản phẩm: HS hoàn thành sơ đồ tư duy. III. Kết luận - VHVN từ CM tháng Tám 1945-1975 hình thành và phát triển trong một hoàn cảnh đặc biệt, trải qua 3 chặng, mỗi chặng có những thành tựu riêng, có 3 đăc điểm cơ bản... - Từ sau 1975, nhất là từ năm 1986, VHVN bước vào thời kì đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm đến số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp của cuộc sống đời thường, có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật. 4. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu các nhóm HS (4-5 HS) dùng sơ đồ tư duy để tóm tắt những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến hết thế kỉ XX thể hiện và ghi vào một đôi giấy (hoặc giấy A0). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS vẽ sơ đồ tư duy tổng hợp các nội dung chính của bài học:VHVN từ 1945 đến hết thế kỉ XX. GV quan sát, nhắc nhở HS về quy tắc trình bày của sơ đồ tư duy (nét đậm để thể hiện ý chính, nét nhạt dần thể hiện các ý phụ, cách dùng từ khóa, biểu tượng, ) Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV gọi từ 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và tự nhận xét. GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý : Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Căn cứ vào phần trình bày của các nhóm, GV lưu ý HS về cách vẽ sơ đồ tư duy. GV đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên rubric. Rubric đánh giá kết quả: Nội dung yêu cầu Mức đánh giá (1) (2) (3) Phần thông tin HS chỉ nêu một số đặc điểm về những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến hết thế kỉ XX HS nêu được gần hết các đặc điểm về những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến hết thế kỉ XX HS nêu được đầy đủ các đặc điểm về những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến hết thế kỉ XX Phần hình thức Sơ đồ của HS chưa có sự thể hiện ý lớn, nhỏ, chưa biết dùng từ khóa, hình ảnh Sơ đồ của HS có sự thể hiện ý lớn, nhỏ. Vài từ khóa, hình ảnh chưa phù hợp. Sơ đồ của HS có sự thể hiện ý lớn, nhỏ. Từ khóa, hình ảnh phù hợp. HS tự nhận xét được những ưu và nhược điểm của sản phẩm nhóm. Hoạt động 3. LUYỆN TẬP (15p) 1. Mục tiêu: Đ4, Đ5, N1, GT-HT, GQVĐ 2. Nội dung: Củng cố kiến thức vừa tìm hiểu về bài học 3.Sản phẩm: Phiếu học tập. 4.Tổ chức hoạt động học Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV đọc bài tập trong SGK tr. 19 Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta.” Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS làm bài tập trong vở bài học Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV gọi vài HS trình bày. HS tự nhận xét lẫn nhau và nêu ý kiến bổ sung. GV nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV tổng kết và đánh giá kết quả làm việc của HS dựa vào Đáp án và Hướng dẫn chấm. Nội dung Điểm IV. Luyện tập (SGK tr. 19) – Giải thích ý kiến: Câu nói nhằm nhấn mạnh đặc điểm nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước và mối quan hệ tác động qua lại giữa văn học với kháng chiến. – Chứng minh, bình luận: Đó là một ý kiến hoàn toàn xác đáng. + Văn học, văn nghệ phục vụ, cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân ta. Văn nghệ xem kháng chiến cũng là một mặt trận. + Kháng chiến, đem đến cho văn học những sự thay đổi lớn về đề tài, hình tượng nhân vật. Văn học, nghệ thuật là tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước. Hướng dẫn chấm HS nêu được đủ 2 ý: 10,0 điểm HS nêu được 1 ý: 5,0 điểm HS không trả lời: 0 điểm 10,0 *Hoạt động 4. VẬN DỤNG (5 phút) 1.Mục tiêu: N1, V1, YN 2.Nội dung: Liên hệ bài học với đời sống, giải quyết vấn đề trong đời sống 3.Sản phẩm: Câu trả lời miệng/ Đoạn văn 4.Tổ chức hoạt động học Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV đặt vấn đề thảo luận: V.Vận dụng: Từ nội dung chính trong bài đã học, hãy trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết phải quan tâm đến số phận con người trong cuộc sống. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thảo luận cặp đôi nêu ý kiến. GV quan sát và giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS viết lên bảng sự cần thiết phải quan tâm đến số phận con người trong cuộc sống. GV yêu cầu 3 HS trình bày ý kiến của mình. GV tổ chức cả lớp tranh luận về suy nghĩ đó. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá trực tiếp câu trả lời của học sinh. VI. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: (5 phút) 1. Bài vừa học: Cần nắm vững: Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX. 2. Bài sắp học: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí Nghị luận về một hiện tượng đời sống - Đọc Kết quả cần đạt trong SGK - Trả lời các câu hỏi phần Gợi ý thảo luận, luyện tập trong SGK . -----HẾT-----
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_12_tuan_1_tiet_123_khai_quat_van_hoc_vie.doc