Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 4, Tiết 16+17+18: Việt Bắc (trích)–(Tiếp theo)

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 4, Tiết 16+17+18: Việt Bắc (trích)–(Tiếp theo)

B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG (10 phút)

1.Mục tiêu: Đ1, GQVĐ

2. Nội dung: Chia sẻ những vấn đề liên quan, từ đó tạo tâm thế, hứng thú giờ học.

3. Sản phẩm: Câu trả lời miệng

4.Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

GV sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:

GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm Việt Bắc bằng cách cho HS:

1. Xem hình ảnh về Việt Bắc (cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái, chiến dịch Điện Biên Phủ )

 2. Nghe một đoạn bài hát đối giao duyên trong dân ca tình yêu

 

doc 18 trang Trịnh Thu Huyền 02/06/2022 4180
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 4, Tiết 16+17+18: Việt Bắc (trích)–(Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 4,5 Tiết:16, 17, 18; Ngày soạn: 14/9/2021
KẾ HOẠCH BÀI DẠY:
VIỆT BẮC (trích) – (Tiếp theo)
	Tố Hữu
Môn học: Ngữ văn; lớp:12
 Thời gian thực hiện: 03 tiết
I.MỤC TIÊU DẠY HỌC
TT
KIẾN THỨC
MÃ HOÁ
1
- Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
- Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát; kiểu kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc.
KT
NĂNG LỰC-PHẨM CHẤT
Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe, Viết
2
Nêu được ấn tượng chung về tác phẩm; nắm được xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác; nhận biết đề tài; vị trí đoạn trích, phân chia bố cục đoạn trích.
Đ1
3
Phân tích được các chi tiết, hình ảnh thơ tiêu biểu; đánh giá được chủ đề, tư tưởng mà tác phẩm muốn gửi đến người đọc.
Đ2
4
Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của nghệ thuật thể hiện tính dân tộc trong thơ Tố Hữu qua đoạn trích Việt Bắc: : Thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc.
Đ3
5
Trình bày được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm
Đ4
6
Đọc mở rộng các tác phẩm khác của tác giả và các tài liệu liên quan.
Đ5
7
Biết trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án, sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp
N1
8
Nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết trình, có thể trao đổi phản hồi
NG1
9
Tạo lập được đoạn văn/bài văn nghị luận văn học về tác phẩm.
V1
Năng lực chung: Tự chủ tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề
10
Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên góp ý.
TC-TH
11
Nắm được công việc cần thực hiện để hoàn thành các nhiệm vụ của nhóm.
GT- HT
12
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
GQVĐ
Phẩm chất chủ yếu: Yêu nước, Nhân ái, Trách nhiệm
13
 - Bồi dưỡng lòng yêu nước, phát huy truyền thống quý báu của dân tộc.
 - Sống thủy chung theo đạo lí uống nước nhớ nguồn.
- Sống có lí tưởng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương, đất nước.
YN,
NA,
TN
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4, 
Học liệu: SGK, hình ảnh, clip về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập,Chân dung nhà thơ Tố Hữu, Hình ảnh về Việt Bắc, 
III.TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
A.TIẾN TRÌNH 
Hoạt động học
Mục tiêu
Nội dung dạy học trọng tâm
PP, KTDH
Phương án kiểm tra đánh giá
 Hoạt động Mở đầu (10 phút)
Kết nối
Huy động vốn kiến thức đã học chuẩn bị tâm thế tiếp nhận kiến thức mới: Đoạn trích “Việt Bắc”.
Trò chơi, Đàm thoại gợi mở
GV đánh giá trực tiếp phần phát biểu của HS.
Hoạt động Hình thành kiến thức
(100 phút)
Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5; N1, NG1; GT-HT 
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc hiểu văn bản 
Khung cảnh chia tay
Khúc tình ca cách mạng
Khúc hùng ca cách mạng
III. Tổng kết
Đàm thoại gợi mở 
Kĩ thuật sơ đồ tư duy 
Kĩ thuật làm việc nhóm
GV đánh giá phiếu học tập, sản phẩm học tập của HS.
Hoạt động
Luyện tập 
(20 phút)
Đ3, Đ4, Đ5; TCTH
Thực hành bài tập luyện tập kiến thức và kĩ năng. 
Dạy học giải quyết vấn đề
GV đánh giá phiếu học tập của HS dựa trên Đáp án và HDC
Hoạt động Vận dụng 
(5 phút)
 Đ5; NA
Liên hệ với thực tế đời sống để làm rõ thêm vẻ lòng biết ơn nhân dân
Dạy	học giải quyết vấn đề
GV đánh giá trực tiếp phần phát biểu của HS.
B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG (10 phút)
1.Mục tiêu: Đ1, GQVĐ
2. Nội dung: Chia sẻ những vấn đề liên quan, từ đó tạo tâm thế, hứng thú giờ học.
3. Sản phẩm: Câu trả lời miệng
4.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
GV sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm Việt Bắc bằng cách cho HS:
1. Xem hình ảnh về Việt Bắc (cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái, chiến dịch Điện Biên Phủ )
 2. Nghe một đoạn bài hát đối giao duyên trong dân ca tình yêu
 àYêu cầu HS nhìn hình đoán nội dung; nghe nhạc biết hình thức đối đáp trong dân ca tình yêu.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm .
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV 
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
 GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
GV dẫn dắt vào bài mới:Nếu ở lớp 11 các em đã được học bài thơ Từ ấy thì hôm nay các em sẽ được tìm hiểu một bài thơ thứ hai của Tố Hữu trong chương trình, bài thơ được xem là đỉnh cao trong thơ ca chống Pháp 1954. Đó là bài Việt Bắc.
Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (100 phút)
2.1: Tìm hiểu chung
1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1, GT – HT
	Giúp HS hình thành những kiến thức khái quát về tác phẩm và đoạn trích “Việt Bắc”. 
2. Nội dung: 
-Nắm được HCST, xuất xứ, vị trí và bố cục của đoạn trích “Việt Bắc” trong SGK.
-Những đặc sắc nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
 + Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những tháng năm hoạt động cách mạng và kháng chiến gian khổ
+ Bản hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
+ Tính dân tộc đậm đà: Thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
I. Tìm hiểu chung
 1. Hoàn cảnh sáng tác 
- Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ mìêm núi về miền xuôi.
- Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
- Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc . 
 2. Sắc thái tâm trạng
 - Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt:“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.
- Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó:“Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng” có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
- Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
 3. Kết cấu 
- Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.
- Hỏi và đáp đều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.
- Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu thực hiện ở nhà
- Nhóm 1 : Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác
- Nhóm 2: Tìm hiểu sắc thái tâm trạng
- Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu kết cấu
PHIẾU HỌC TẬP
Tìm hiểu chung
Trả lời
Hoàn cảnh sáng tác
Sắc thái tâm trạng
Kết cấu
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV 
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
	GV diễn giảng thêm về hiệu quả của lối kết cấu đối đáp (Hô ứng đồng vọng, mở ra một vùng kỉ niệm đầy ắp về VB).
2.2: Đọc hiểu văn bản
	*Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1; GT - HT 
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức.
1. Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
a. Bốn câu thơ trên: Lời ướm hỏi, nhắc nhớ của người dân Việt Bắc
- Hai câu hỏi tu từ đồng dạng luyến láy (nhớ ta/ nhớ không) à Mục đích vừa ướm hỏi vừa nhắc nhớ, khơi gợi kỉ niệm cách mạng một thời gian khó.
- Gợi nhắc kỉ niệm:
 + Kỉ niệm thứ nhất: Thời gian kháng chiến.
 “Mười lăm năm ấy” nói đến con số thực (1940 - 1954) và kỉ niệm từ thời gian khó đến chiến thắng. Tố Hữu đã khơi rất sâu vào nguồn mạch đạo lý ân nghĩa thủy chung của dân tộc để thể hiện tình cảm cách mạng. 
 “Thiết tha, mặn nồng”: tình cảm bền chặt, keo sơn mà quân và dân đã gắn bó, sẻ chia trong suốt “mười lăm năm” cách mạng gian khổ hào hùng, cảnh và người Việt Bắc gắn bó nghĩa tình với những người kháng chiến.
 + Kỉ niệm thứ hai: Gợi nhớ không gian kháng chiến.
 “Núi”, “nguồn”: đặc trưng Việt Bắc, cội nguồn cách mạng. 
 “Cây”, “sông”: môi trường sống mới khi về xuôi.
àNhắc nhớ khi về xuôi đừng quên nghĩa tình cách mạng; khẳng định tấm lòng thủy chung. 
- Nghệ thuật: 
 + Đại từ mình - ta quen thuộc trong thơ ca dân gian gắn liền với tình yêu đôi lứa, cách xưng hô: mình - ta tạo nên sự thân mật, gần gũi. 
 + Điệp từ nhớ, láy đi, láy lại cùng với lời nhắn nhủ “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không” vang lên day dứt khôn nguôi.
 + Điệp từ mình (4 lần) trong khi chỉ có 1 từ ta: Gợi hình ảnh người về tràn ngập không gian, đầy ắp trong nỗi nhớ người ở lại; gơi cảm giác đơn côi, lặng thầm của người ở lại nơi núi rừng hoang vu.
-Tâm trạng: Người ở lại nhạy cảm với hoàn cảnh đổi thay, lo âu, trăn trở sợ người về với niềm vui quá lớn mà quên nghĩa tình cách mạng nên nhắc nhớ kỉ niệm kháng chiến sâu nặng; thể hiện tình cảm chân thành gắn bó máu thịt.
b. Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến 
- Sự hô ứng đồng vọng trong tình cảm người đi, kẻ ở:
+ Người ở: Hỏi “tha thiết” trong khúc hát chia tay ( 4 câu trên)
+ Người đi: Thấu hiểu được sự tha thiết đó. 
- Đại từ “ ai”: phiếm chỉ nhưng không xa xôi mà rất cụ thể chỉ người dân Việt Bắc gắn với sự ngọt ngào như t/c lứa đôi trong ca dao.
- Từ láy: “ bâng khuâng, bồn chồn” thể hiện tâm trạng nặng trĩu ưu tư, có sự trăn trở, lo lắng cho người ở lại, bước chân nửa muốn bước đi, nửa muốn ở lại; chưa xa đã nhớ, sự bịn rịn, luyến lưu, không nỡ rời xa của người cán bộ với cảnh và người Việt Bắc.
- Câu 3:
+ Hình ảnh “áo chàm”- nghệ thuật hoán dụ, trang phục quen thuộc của người dân Việt Bắc. Rất có thể đó là hình ảnh thực, nhưng cũng có thể là hình ảnh trong tưởng tượng của người cán bộ kháng chiến để rồi mỗi lần hình ảnh áo chàm bay về trong tâm trí của người cán bộ là mỗi lần bao nỗi nhớ thân thương lại dội về à thể hiện vẻ đẹp tâm hồn
+ “Phân ly” ( tác giả không dùng chia tay): từ hán Việt cổ điển hóa, làm trang trọng hơn cuộc chia tay, mềm hóa nội dung chính trị trong thơ.
- Câu 4: 
+ Cách ngắt nhịp 3/3/2, dấu chấm lửng ; cử chỉ cầm tay nhau à thể hiện cảm xúc như đang lan tỏa, xúc động nghẹn ngào không nói lên lời, muốn trao gửi tình cảm giản dị nhưng sâu lắng
è Tám câu đầu là khúc dạo đầu của bản tình ca về nỗi nhớ, cuộc chia tay lưu luyến bịn rịn, sâu nặng nghĩa tình cách mạng.
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu 
GV đặt ra các câu hỏi cho HS:
- Nhóm 1,2: 
Phân tích lời người Việt Bắc ở 4 dòng thơ đầu:
+ Người lên tiếng đầu tiên là ai?Người đó hỏi ai và về điều gì?
+ Đại từ "mình" và các cụm từ "mười lăm năm ấy", "thiết tha, mặn nồng" "nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn" gợi ra những điều gì?
+ Thực ra người hỏi muốn nói điều gì phía sau câu hỏi?
- Nhóm 3,4: 
Phân tích lời của người các bộ về xuôi ở 4 dòng thơ tiếp
+Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và hiệu quả biểu đạt cảm xúc của chúng trong khổ thơ.
+Khổ thơ giúp chúng ta hình dung như thế nào về không khí cuộc chia tay và
tâm trạng của người ra đi (những cử chỉ biểu hiện bên ngoài, những cảm xúc
bên trong,...)?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm 
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung:
* Nhóm 1+2 
4 câu đầu: Lời của nhân dân VBắc:
- Mình- ta: hai đại từ, hai cách xưng hô quen thuộc của ca dao như một khúc giao duyên đằm thắm ® tạo không khí trữ tình cảm xúc.
- Mình- ta đặt ở đầu câu thơ tạo cảm giác xa xôi, cách biệt, ở giữa là tâm trạng băn khoăn của người ở lại.
- Câu 4 gợi tình cảm cội nguồn, nhớ núi nhớ nguồn là nhớ đến Việt Bắc- ngọn nguồn của cách mạng.
- Từ “nhớ” lặp lại 4 lần làm tăng dần nỗi nhớ về cội nguồn, nhớ về vùng đất đầy tình nghĩa.
=>4 câu đầu tạo thành 2 câu hỏi rất khéo: 1 câu hỏi về không gian, 1 câu hỏi về thời gian, gói gọn một thời cách mạng, một vùng cách mạng.
* Nhóm 3+4 :Tiếng lòng người ra đi:
- Người Việt Bắc hỏi "thiết tha", người ra đi nghe là "tha thiết" => sự hô ứng về ngôn từ tạo nên sự đồng vọng trong lòng người.
-“bâng khuâng”, "bồn chồn"=>tâm trạng vấn vương, không nói nên lời vì có nhiều kỉ niệm với Việt Bắc.
- “ Áo chàm đưa buổi phân li
 Cầm tay nhau /biết/ nói gì hôm nay”
+ Nhịp thơ đang đều đặn, uyển chuyển đến đây thay đổi ngập ngừng thể hiện tâm trạng bối rối. 
+ Hoán dụ gợi hình ảnh quen thuộc người dân VB và diễn tả tình cảm tha thiết sâu nặng của đồng bào Việt Bắc đối với cán bộ về xuôi.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS.
*12 câu tiếp: 
1. Mục tiêu: KT, Đ1, Đ2, N1; GT - HT 
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức.
2. 12 câu hỏi – lời của người Việt Bắc 
a)Việt Bắc gợi nhớ một thời gian khổ:
 -Những hình ảnh: “suối lũ”, “mưa nguồn”, “mây mù”, “miếng cơm chấm muối”Þ Đây là những hình ảnh rất thực gợi được sự gian khổ của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù của cách mạng đối với thực dân.
b)Gợi nhớ tình đồng bào:
- Chi tiết “Trám bùi....để già” ® diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu.
 - “Hắt hiu...lòng son” ® phép đối gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng.
- "Mình đi, mình có nhớ mình"® ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ "mình" tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của cách mạng, của kháng chiến.
=> Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình , thơ mộng, rất đối hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi.
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành nhóm (4 HS) và thảo luận, điền thông tin vào phiếu học tập 
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào trong 12 dòng thơ tiếp theo?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
 Các nhóm HS trả lời câu hỏi trên phiếu học tập của GV
 GV quan sát, theo dõi HS trả lời trên phiếu học tập, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh, yêu cầu Hs đọc phiếu bài tập của nhóm bạn nêu nhận xét.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên:
a.Thiên nhiên Việt Bắc:
– “Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù” nhịp thơ 4/4, biện pháp đối có tính chất bổ sung, khái quát sự khắc nghiệt của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trở thành thứ lửa tô luyện bản lĩnh và đúc lên khối tình nghĩa sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến.
– Nhớ về những ngày ở chiến khu “Miếng cơm vai”
Vế 1: diễn tả cuộc sống gian khổ, thiếu thốn.
Vế 2: cả hai cùng chung mối thù giai cấp, thù dân tộc, chung chí hướng cao đẹp.
→ Những ngày ở chiến khu thật gian nan nhưng sâu nặng, nghĩa tình.
b. Nhớ về con người Việt Bắc: thủ pháp nghệ thuật đối:
Lau xám >< lòng son.
Hắt hiu >< đậm đà.
→ Nhằm tô đậm tấm lòng thủy chung, son sắt của con người Việt Bắc với cách mạng, kháng chiến, nhớ về những ngày đầu xây dựng căn cứ cách mạng: “Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh” – giai đoạn gian khổ mà hào hùng, đánh dấu sự lớn mạnh của cách mạng và kháng chiến, nhớ về Việt Bắc là nhớ về chính mình:
“Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu các nhóm HS nhận xét, đánh giá chéo kết quả làm việc trên các phiếu học tập.
*Phần còn lại: Lời của người cán bộ về xuôi:
1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1; GT - HT 
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức.
2. Phần còn lại: Lời của người cán bộ về xuôi:
a. Lời đáp lại của người ra đi: Mình - ta đã có sự chuyển hoá.
- Phép điệp mình- ta: xoắn xuýt hoà quyện vào nhau.
- Đáp lại lời băn khoăn của người việt Bắc: "Mình đi, mình lại nhớ mình" một câu trả lời chắc nịch.
- Khẳng định tình nghĩa dạt dào không bao giờ vơi cạn: "Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu"
=> Tình nghĩa của người cán bộ về xuôi đối với nhân dân Việt Bắc sâu đậm, không phai nhạt theo thời gian. 
b. Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc:
 - Cảnh vật núi rừng Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
 .
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”.
+ Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu”
 Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng.
+ Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu 
 như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc.
=> Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian.
 - Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người:
Ta về mình có nhớ ta
 ..
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
+ Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa:
 o Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng”
 o Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng phách đổ vàng”
 o Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình”
 o Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi”
+ Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị:
 o Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở trắng rừng)
 o Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang)
 o Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình)
 Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
 - Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp:
 + Hình ảnh “Hát hiu lau xám, đậm đà lòng son”
 Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình.
 + Hình ảnh người mẹ:
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
 nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi.
 + Những tháng ngày:
“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”
 Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến.
=> Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước.
c. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
- Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
 + Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ :	
Những đường Việt Bắc của ta
 ..
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
 + Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm >< mai lên), những động từ (rầm rập, đất rung, lửa bay)
 diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập 
 + Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ
 thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
 - Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích:
 Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử.
 - Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng:
 + Đó là sức mạnh của lòng căn thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”
 + Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi”
 + Sức mạnh của tình đoàn kết:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
 ..
Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
 Khối đại đoàn kết toàn dân (“Đất trời ta cả chiến khu một lòng”), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù.
Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
 + Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước..
+ Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.
- “Ở đâu u ám quân thù,
 ..
Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà”
+ Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công”
+ Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu 
GV đặt ra các câu hỏi cho HS:
- Nhóm 1: 
Lời đáp lại của người ra đi thể hiện như thế nào trong 4 dòng thơ “Ta với mình nghĩa tình bấy nhiêu”?
- Nhóm 2: 
 Qua lời của người ra đi: Kỉ niệm sâu nặng về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong những ngày kháng chiến thể hiện như thế nào trong đoạn thơ: Nhớ gì như nhớ người yêu Chày đêm nện cối đều đều suối xa?
- Nhóm 3: 
Phân tích bức tranh tứ bình trong 10 dòng thơ: Ta về .ân tình thủy chung
- Nhóm 4: Phân tích khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Nhớ khi giặc đến giặc lùng cây đa Tân Trào.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm 
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung:
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý:
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
a. Hoài niệm về thiên nhiên Việt Bắc:
Thiên nhiên VB hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng trong những thời gian và không gian khác nhau: Sương sớm, nắng chiều, trăng khuya . . . Vẻ đẹp ấy thay đổi theo mùa. Mùa xuân với “Mơ nở trắng rừng”; mùa hạ với “rừng phách đổ vàng; mùa thu với “ trăng soi” bàng bạc; mùa đông với “Hoa chuối đỏ tươi”...
- Gắn bó với khung cảnh ấy là những con người bình dị: người làm rẫy, người đan nón, người hái măng. . à Đoạn thơ được sắp xếp xen kẽ: Một câu tả cảnh, một câu tả người nhằm thể hiện sự gắn bó giữa cảnh và người tạo nên vẻ đẹp đối xứng, hài hòa -> Cảnh vật hiện lên như một bức tranh “tứ bình” với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông – Mỗi mùa có nét đẹp riêng.
b. Hoài niệm về cuộc sống và con người Việt Bắc:
- Cuộc sống thanh bình, yên ả:
“Nhớ sao tiếng mõ suối xa”
- Cuộc sống nghèo khổ, cơ cực trong kháng chiến:
“Thương nhau .đắp cùng”.
à Sự đồng cam cộng khổ, hy sinh tất cả vì kháng chiến dù cuộc sống còn khó khăn. Đó là nét đeẹp của con người VB, đồng thời là tấm lòng ân nghĩa thủy chung cách mạng của nhà thơ.
c. Hoài niệm về những hoạt động kháng chiến:
- Những cảnh rộng lớn, những hoạt động tấp nập, sôi động của cuộc kháng chiến được tái hiện bằng bút pháp sử thi:
“Những đường Việt Bắc của ta
. . . Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
- Nhịp thơ thay đổi từ chậm, dài sang ngắn, mạnh mẽ, dồn dập; giọng thơ từ trầm lắng, tha thiết -> sôi nổi, náo nức à Diễn tả niềm vui chiến thắng tràn ngập tâm hồn nhà thơ.
- Kết thúc đoạn thơ là âm hưởng trang trọng mà tha thiết, sâu lắng khi một lần nữa tác giả khẳng định: Việt Bắc là quê hương cách mạng, nơi đặt niềm tin và hy vọng của con người Việt Nam trên khắp mọi miền đất nước.
- Cảm hứng về kháng chiến và cách mạng gắn liền với cảm hứng ngợi ca Bác Hồ (Đặc điểm thường thấy trong thơ TH).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS.
2.3: TỔNG KẾT
1. Mục tiêu: Đ3, Đ4, GQVĐ
2. Nội dung: HS sử dụng sơ đồ tư duy, điền đầy đủ thông tin vào sơ đồ.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành sơ đồ tư duy.
1) Nội dung:
	Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
2) Nghệ thuật:
 Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi, 
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
	GV yêu cầu các nhóm HS (4-5 HS) dùng sơ đồ tư duy để tóm tắt những đặc điểm nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc, thể hiện và ghi vào giấy A0.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS vẽ sơ đồ tư duy tổng hợp ý chính về nội dung và nghệ thuật của 
GV quan sát, nhắc nhở HS về quy tắc trình bày của sơ đồ tư duy (nét đậm để thể hiện ý chính, nét nhạt dần thể hiện các ý phụ, cách dùng từ khóa, biểu tượng, )
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi từ 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và tự nhận xét. 
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý :
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
Căn cứ vào phần trình bày của các nhóm, GV lưu ý HS về cách vẽ sơ đồ tư duy.
	GV đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên rubric.
Rubric đánh giá kết quả:
Nội dung yêu cầu
Mức đánh giá
(1)
(2)
(3)
Phần thông tin
HS chỉ nêu một số đặc điểm về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc, 
HS nêu được gần hết các đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc, 
HS nêu được đầy đủ các đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc, 
Phần hình thức
Sơ đồ của HS chưa có sự thể hiện ý lớn, nhỏ, chưa biết dùng từ khóa, hình ảnh
Sơ đồ của HS có sự thể hiện ý lớn, nhỏ. Vài từ khóa, hình ảnh chưa phù hợp.
Sơ đồ của HS có sự thể hiện ý lớn, nhỏ. Từ khóa, hình ảnh phù hợp.
HS tự nhận xét được những ưu và nhược điểm của sản phẩm nhóm.
Hoạt động 3. LUYỆN TẬP (20 phút)
1. Mục tiêu: Đ4,Đ5, N1, GT-HT, GQVĐ
2. Nội dung: Củng cố kiến thức vừa tìm hiểu về bài học
3.Sản phẩm: Phiếu học tập.
4.Tổ chức hoạt động học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
GV phát phiếu bài tập:
Bài 1 (trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta – mình trong bài thơ.
Bài 2 (trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Chọn trong đoạn trích hai đoạn tiêu biểu:
– Một đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc.
– Một đoạn về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến.
Phân tích một trong hai đoạn đó.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
HS làm bài tập trong phiếu bài tập
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi HS trả lời các câu hỏi.
GV nhận xét, hướng dẫn HS trả lời: 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV tổng kết và đánh giá kết quả làm việc của HS dựa vào Đáp án và HD chấm.
Câu
Nội dung
Điểm
1
Bài 1 (trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Cặp đại từ xưng hô mình- ta quen thuộc trong ca dao được tác giả đưa vào thơ một cách tự nhiên, ấm áp
- Tác giả cũng vận dụng tài tình cảm xúc dân dã, ngọt ngào, đằm thắm của ca dao, dân ca trong cặp từ mình- ta
 + Có những trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc ( Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng)
 + Mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ ( Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người)
 + Trường hợp mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (chữ mình thứ ba trong câu, mình đi mình lại nhớ mình)
- Ý nghĩa của cặp đại từ xưng hô mình- ta:
 + Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình, chân thành, sâu lắng
 + Góp phần làm cho tình cảm giữa người ở lại với người ra đi, giữa cán bộ và nhân dân vùng kháng chiến trở nên khăng khít, sâu nặng
Hướng dẫn chấm
HS nêu được đủ 2 ý: 5,0 điểm
HS nêu được 1 ý: 2,5 điểm
HS không trả lời: 0 điểm
5,0
2
Phân tích đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc trong bức tranh tứ bình:
- Lời đoạn thơ như khúc hát ân tình, tha thiết về Việt Bắc, quê hương cách mạng trong thời kháng chiến
- Bên cạnh bức tranh đậm chất sử thi về cuộc sống đời thường gần gũi, tình cảm của người lính cách mạng là vẻ đẹp của tự nhiên
 + Bức tranh tứ bình về Việt Bắc được tái hiện đạt tới sự tinh tế
 + Bức tranh mùa xuân ấm áp, rực rỡ: hoa chuối đỏ tươi
 + Mùa xuân với gam màu trắng của hoa mơ, hoa mận gợi lên cảnh núi rừng tràn đầy sức xuân, sự tinh khiết
 + Bức tranh mùa hè với màu vàng rực rỡ của rừng cây vào thu, hòa quyện với âm thanh tiếng ve kêu nét đặc trưng mùa hè
 + Hình ảnh con người nổi bật giữa không gian núi rừng càng khiến câu thơ trẻ nên ngọt ngào, thi vị hơn
 + Với hình ảnh của những khung cảnh Việt Bắc xuất hiện trước mắt người đọc với tiếng hát của con người, sự hài hòa giữa cảnh và người tạo nên sự nổi bật cho nhau.
 + Bức tranh thứ tư rừng thu Việt Bắc trở nên mênh mông, nhưng không hề lạnh lẽo bởi có tiếng hát hòa quyện với hình ảnh ánh trăng êm đềm, thanh bình
- Việt Bắc được xem là sự tài hoa của Tố Hữu, nhà thơ thể hiện sự tinh tế của mình bởi sự dẫn dắt của một điệu tâm hồn đầy tình nghĩa, bức tranh thiên nhiên gắn liền với vẻ đẹp, tâm hồn của con người.
Hướng dẫn chấm
HS nêu được đủ ý: 5,0 điểm
HS nêu được nửa số ý: 2,5 điểm
HS không trả lời: 0 điểm
5,0
Hoạt động 4. VẬN DỤNG (5 phút)
1.Mục tiêu: N1, V1, YN
2.Nội dung: Liên hệ bài học với đời sống, giải quyết vấn đề trong đời sống
3.Sản phẩm: câu trả lời miệng
4.Tổ chức hoạt động học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
GV đặt vấn đề thảo luận: 
Từ nội dung chính trong bài đã học, hãy suy nghĩ về vai trò của nhân dân trong cuộc sống hôm nay.
Bước 2: Thực hiện nhiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_12_tuan_4_tiet_161718_viet_bac_trichtiep.doc