Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 8: Việt Bắc (Tố Hữu)

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 8: Việt Bắc (Tố Hữu)

VIỆT BẮC – TỐ HỮU

I. Tìm hiểu chung

1. Hoàn cảnh sáng tác

 10/1954, sự kiện thời sự có tính lịch sử- những người từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội → Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc

 2. Xuất xứ

 - Nằm phần đầu của tác phẩm (kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến)

 3. Ý nghĩa nhan đề bài thơ “ Việt Bắc”

- Việt Bắc là tên một tác phẩm, là một địa danh lịch sử.

- VB là cái nôi của CMVN trong những năm tiền khởi nghĩa, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.

 - Đồng bào VB đã cưu mang, che chở cho Đảng, cho chính phủ, cho bộ đội từ những ngày khó khăn gian khổ cho đến ngày toàn thắng vẻ vang.

II. Đọc - hiểu văn bản:

 1.Cảnh chia tay giữa người VB và người CM về xuôi. (Tám câu đầu)

a. Lời ướm hỏi của người ở lại (ta) (K1)

 Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

 Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

 

docx 4 trang Trịnh Thu Huyền 02/06/2022 15881
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 8: Việt Bắc (Tố Hữu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆT BẮC – TỐ HỮU
Tìm hiểu chung
Hoàn cảnh sáng tác
 10/1954, sự kiện thời sự có tính lịch sử- những người từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội → Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc
 2. Xuất xứ
 	- Nằm phần đầu của tác phẩm (kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến)
 3. Ý nghĩa nhan đề bài thơ “ Việt Bắc” 
- Việt Bắc là tên một tác phẩm, là một địa danh lịch sử. 
- VB là cái nôi của CMVN trong những năm tiền khởi nghĩa, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
 	 - Đồng bào VB đã cưu mang, che chở cho Đảng, cho chính phủ, cho bộ đội từ những ngày khó khăn gian khổ cho đến ngày toàn thắng vẻ vang.
II. Đọc - hiểu văn bản:
 1.Cảnh chia tay giữa người VB và người CM về xuôi. (Tám câu đầu)
Lời ướm hỏi của người ở lại (ta) (K1)
 Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
 Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
- Cách xưng hô: Mình - ta quen thuộc trong ca dao và giọng điệu ngọt ngào tha thiết của những câu hát giao duyên gợi ra một cuộc chia tay đầy xúc động.
- Điệp khúc “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không” → tâm trạng băn khoăn, trăn trở của người ở lại làm sống dậy cả một không gian, thời gian đầy kỉ niệm. 
- Hình ảnh: cây – núi, sông – nguồn là những hình ảnh tiêu biểu của núi rừng Việt Bắc gợi mối qua hệ khăng khít, thủy chung, ân tình giữa kháng chiến và Việt Bắc.
- Người ở lại nhắn nhủ người về hãy nhớ một thời CM- 15 năm với bao ân tình, nhớ VB là quê hương, nguồn cội của CM → tạo nên phong vị trữ tình đậm đà cho lời thơ. 
→ Người ở lại thiết tha, luyến tiếc, khơi gợi trong lòng người ra đi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.
 b. Lời của người ra đi (mình) (K2)
 Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
 Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.. 
 - Đại từ “ai” phiếm chỉ tạo nên sự mông lung trong nỗi nhớ.
 - Những từ láy “tha thiết”; “bâng khuâng”; “ bồn chồn” diễn tả chính xác con sóng lòng đang dâng lên trong lòng người đi lưu luyến, bịn rịn, không muốn rời xa nhưng vẫn phải chia xa.
 - Hình ảnh hoán dụ “áo chàm” gợi sự gần gũi và thân thương về người dân VB giản dị, nghèo khổ mà sâu đậm ân tình.
 - Động tác “cầm tay” đơn giản nhưng chan chứa tình cảm, thay lời muốn nói.
 - Nhịp thơ 3/3/2 phi đối xứng, dấu chấm lửng → tâm trạng ngập ngừng, bối rối tạo phút lặng cho người ở lại tiếp tục hỏi.
→ tâm trạng của người ra đi bâng khuâng, bồn chồn
 Ò Thể thơ lục bát, sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ, hình ảnh chọn lọc gợi cảm, giọng tâm tình ngọt ngào tha thiết. 8 câu đầu là khung cảnh chia tay đầy tâm trạng, lưu luyến, xúc động, bồn chồn của kẻ ở người đi.
2. Nỗi nhớ Việt Bắc của người cách mạng 
 a. Khổ 3: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc
 Mình đi có nhớ những ngày
 .mái đình, cây đa ? 
- Sáu câu lục: là những Câu hỏi tu từ như lời nhắc nhở, gợi nhớ, gợi thương về Việt Bắc, cội nguồn quê hương Cách mạng
 + Hai tiếng “Mình đi”,“Mình về” luân phiên, tạo sự nhịp nhàng, nhạc điệu cho thơ → lời nhắn nhủ của người ở lại càng da diết hơn, sâu lắng hơn.
 + Điệp từ “có nhớ”, “còn nhớ” lặp đi, lặp lại với nhiều săc thái ý nghĩa: nhớ là nỗi nhớ, ghi nhớ, nhắc nhở nhằm nhấn mạnh, khơi sâu kỉ niệm
- Sáu câu bát: Với nhịp 4/4,2/2/2 cân đối tạo vẻ đẹp trang nhã, cổ điển cho câu thơ. Mỗi câu gợi một kỉ niệm tiêu biểu nhất về VB:
 + Nhớ thiên nhiên, núi rừng VB: đẹp nhưng khắc nghiệt (mưa nguồn suối lũ, mây mù), phong phú, đa dạng (trám bùi, măng mai) đặc trưng của thiên nhiên Việt Bắc trong những ngày khắc nghiệt
 + Nhớ những kỉ niệm ân tình: những ngày khó khăn, gian khổ, thiếu thốn (miếng cơm chấm muối, hắt hiu lau xám) nhưng đắng cay không che lấp được Con người: căm thù giặc sâu sắc (mối thù nặng vai), giàu tình nặng nghĩa, thủy chung với cách mạng (đậm đà lòng son)
 + Thời cách mạng gian khổ, hào hùng (thời chống Nhật), nơi diễn ra những sự kiện trọng đại (mái đình Hồng Thái, sây đa Tân Trào) 
- “Mình đi, mình có nhớ mình“ ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ “mình” tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của cách mạng, của kháng chiến. 
Ò Tất cả những kỉ niệm từ sinh hoạt hằng ngày đến đánh trận đã diễn tả chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình , thơ mộng, rất đối hào hùng được người Việt Bắc kể lại đầy ngậm ngùi, nhung nhớ.
b. Khổ 4 
 “Ta với mình .......bấy nhiêu” 
 - Đảo trật tự “mình -ta” sự quyến luyến, quấn quýt giữa người đi với người ở lại khẳng định tình cảm trước sau không thay đổi.
 - So sánh: nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu tình cảm không bao giờ vơi cạn.
Ò Khẳng định tình nghĩa thuỷ chung son sắt.
c. Khổ 5: Nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người cùng cuộc sống ở Việt Bắc
 “Nhớ gì như nhớ người yêu
 ...................................suối xa” 
Nỗi nhớ VB được so sánh “như nhớ người yêu” → đơn giản, dễ hiểu . 
- Nhớ cảnh vật thiên nhiên: Trăng đêm, nắng chiều, bản làng phủ sương khói, rừng nứa, bờ tre xanh rì, dòng sông con suối mát trong → đơn sơ bình dị êm đềm thơ mộng
- Nhớ cuộc sống , con người:
 + Chia sẻ những buồn vui trong cuộc sống, chia sẻ từng miếng ăn, hơi ấm → tình yêu thương bất tận, tình giai cấp sâu nặng.
 + Người mẹ VB không ngạy gian nan vất vả vượt suối trèo đèo để chăm lo cho cuộc sống hàng ngày.
 - Nhớ cảnh sinh hoạt:
 + Lớp học vỡ lòng i tờ.
 + Đêm liên hoan cùng nhau ca hát vang động núi rừng . 
 + Âm thanh quen thuộc: tiếng mõ gọi, tiếng chày giã gạo 
→ Cuộc sống thanh bình, sôi động ở chiến khu VB.
d. Khổ 6
- Hai câu thơ mở đầu là lời hỏi, giãi bày
 “Ta về, mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người”.
 - Cách xưng hô “mình”, “ta” thiết 
 - Lời hỏi: tâm trạng băn khoăn, lo lắng
 - Giãi bày: trong nỗi nhớ của người ra đi có cả hoa và người VB.
 * Cảnh và người VB qua bốn mùa
 - Cấu trúc: câu lục tả thiên nhiên, câu bát tả con người > tạo sự đan xen hài hoà, cân xứng, mang thi vị cổ điển.
 - Mùa đông: 
 + Cảnh: Rừng xanh thẳm, hoa chuối đỏ tươi, sắc màu tương phản→ cảnh sống động, ấm áp
 + Người: Xuất hiện trên đèo cao, lưỡi dao lấp lánh cài ở thắc lưng → khỏe khoắn, hiên ngang
- Mùa xuân:
 + Cảnh: ngập tràn sắc trắng của hoa mơ → dịu dàng trong trẻo tinh khiết 
 + Người: cần cù lao động, khéo léo, tỉ mỉ, chuốt từng sợi giang đan nón làm ra sản phẩm phục vụ kháng chiến 
- Mùa hạ:
 + Cảnh: ve ngân vang, dậy lên sắc vàng của hoa phách → sống động, thi vị.
 + Người: cô em gái trẻ trung cần mẫn, chịu thương, chịu khó 
- Mùa thu:
 + Cảnh: ánh trăng lung linh huyền ảo dịu mát, chiếu sáng không khí thanh bình nơi chiến khu VB,
 + Người: cất lên tiếng hát → lạc quan, yêu đời 
→ Bức tranh tứ bình rực rỡ, lung linh, trong trẻo, ấm áp, chan hoà, tươi tắn, tràn trề nhựa sống với con một dáng vẻ gắn với nỗi nhớ và rung cảm người ra đi,bức tranh thiên nhiên lãng mạn.
 => Với nét chấm phá đơn sơ, giản dị, vừa cổ điển vừa hiện đại cảnh và người VB qua bốn mùa đâu đâu cũng đẹp cũng nên thơ, có sự hòa hợp, tô điểm cho nhau làm cho bức tranh trở nên gần gũi, sống động có hồn hơn.
đ. Khổ 7
 - Nhịp thơ: nhanh, dồn dập
 - Nghệ thuật nhân hoá “núi giăng” , “rừng che” , “rừng vây” thiên nhiên như có hồn trở thành thành luỹ che trở bảo vệ cho bộ đội, cùng bộ đội đánh giặc. 
- Nghệ thuật đối lập : “mênh mông”, “một lòng” nhấn mạnh sự đồng lòng của quân dân trong chiến đấu..
 - Biện pháp liệt kê các địa danh →chiến dịch diễn ra liên tiếp khắp mọi nơi.
 => Ca ngợi sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân , sự hoà quyện gắn bó giữa con người và thiên nhiên tạo thành hình ảnh đất nước anh dũng.
e. Khổ 8: Nhớ khung cảnh Việt Bắc ra trận
 * Nhớ khí thế của cuộc kháng chiến
“Những đường Việt Bắc của ta
 .. ..ngày mai lên”
- Câu thơ mở đầu nêu cái nhìn khái quát về cuộc kháng chiến, ta đang làm chủ tình thế. Hai từ “Nhữnđườg ng”, “của ta” → niềm tự hào, niềm tin của người ra trận.
- Từ láy “đêm đêm” , “rầm rập”,”điệp điệp”, “trùng trùng” gợi hình ảnh, âm thanh âm thanh đã diễn tả được sự đông đúc hối hả, hăng say, luân chuyển không ngừng, nối dài vô tận của đoàn quân ra mặt trận.
 - Biện pháp so sánh: “như là đất rung” khí thế mạnh mẽ, hào hùng của nhịp bước hành quân .
 - Cách nói cường điệu, đảo ngữ “Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay” gợi lên được những gánh hàng rất nặng, bước chân đầy sức mạnh tiến công, lưc lượng dân công hùng hậu san bằng gian nan nguy hiểm tiến lên phía trước.
 - Hình ảnh “đỏ đuốc từng đoàn”, “muôn tàn lửa bay” vẻ đẹp lộng lẫy, kí vĩ. Đoàn quân đi vào chiến dịch mà như đi trong đêm hội hoa đăng. 
 - Hình ảnh “ánh sao đầu súng” → tả thực, tượng trưng đoàn quân đi trong đêm, đầu súng lấp lánh ánh sao trời→ ánh sao lí tưởng →vẻ đẹp bình dị mà cao cả, bình thường mà vĩ đại.
 - Hình ảnh đối lập “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày”- những ngày khó khăn gian khổ với “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”- sự lớn mạnh quật khởi→làm nổi rõ sự trưởng thành vượt bậc của quân ta và niềm tin tất thắng của những ngừời ra trận.
 →khí thế hào hùng sôi nổi 
* Nhớ những chiến công
- Liệt kê các địa danh: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, đèo De, núi Hồng→ Chiến công nối tiếp chiến công, khắp 2 miền Nam, Bắc.
- Điệp từ “vui” xuất hiện trong bốn câu thơ như nối kết các địa danh trong niềm vui chung của toàn dân tộc, niềm vui lớn, dạt dào mạnh mẽ bền lâu. 
=> Giọng thơ sôi nổi, hào hùng, nhip điệu dồn dập, từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, có sức gợi cảm, sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ đã diễn tả sinh động cuộc chiến đấu hào hùng và niềm vui chiến thắng của toàn dân. Đoạn thơ mang đậm chất sử thi, lãng mạn.
ê. Khổ 9,10
 - Hình ảnh “cờ đỏ thắm”, “rực rỡ sao vàng”tươi sáng→không gian khoáng đạt, khung trời ngập tràn ánh sáng của độc lập tự do.
 - Phép liệt kê → Đảng đã đưa ra hàng loạt những chủ trương sáng suốt, kịp thời đúng lúc.
 - Ngợi ca Bác Hồ là ánh sáng chỉ đường là niềm tin của cả dân tộc, ca ngợi VB quê hương CM.
- Cuối cùng, nhà thơ nhắc lại “mười lăm năm ấy ai quên”, Mình về mình lại nhớ ta / Mái đình Hồng Thái... Tân Trào_-> Hồi đáp lại câu hỏi đầu tiên và câu hỏi cuối cùng của người ở lại, khắc sâu thêm ân nghĩa thuỷ chung.
III. Tổng kết
 1. Nghệ thuật
 Đậm đà tính dân tộc:
- Cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình ta và mình
- Hình thức tiểu đối của ca dao 
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân.
- Sử dụng nhuần nhuyển phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian .
 2. Ý nghĩa của văn bản
 Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_tuan_8_viet_bac_to_huu.docx