Giáo án môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 2, Tiết 8+9: Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) (Phần II - Tác phẩm)

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 2, Tiết 8+9: Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) (Phần II - Tác phẩm)

B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG (5 phút)

1.Mục tiêu: Đ1, GQVĐ

2. Nội dung: Chia sẻ những vấn đề liên quan, từ đó tạo tâm thế, hứng thú giờ học.

3. Sản phẩm: Câu trả lời miệng

4.Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

GV sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:

- GV chuyển giao nhiệm vụ học tâp:

+ GV chiếu cho HS xem một đoạn video về Cách mạng tháng Tám, hình ảnh Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình ngày 2/09/1945.

+ HS theo dõi đoạn băng và trả lời câu hỏi: Đoạn clip gợi cho em nhớ đến những sự kiện lịch sử trọng đại nào của dân tộc?

 

doc 12 trang Trịnh Thu Huyền 03/06/2022 15850
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 2, Tiết 8+9: Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) (Phần II - Tác phẩm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 2; Tiết:8,9; Ngày soạn: 04/9/2021
KẾ HOẠCH BÀI DẠY:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh)
(PHẦN II – TÁC PHẨM)
Môn học: Ngữ văn; lớp:12
 Thời gian thực hiện: 2 tiết
I.MỤC TIÊU DẠY HỌC
TT
KIẾN THỨC
MÃ HOÁ
1
- Nguyên lí chung, nền tảng bình đẳng của mọi con người và mọi dân tộc. 
- Vạch trần những tội ác của thực dân Pháp.
- Tuyên bố về quyền tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do của toàn thể dân tộc Việt Nam.
- Nghệ thuật lập luận mẫu mực trong văn chính luân của Người.
KT
NĂNG LỰC-PHẨM CHẤT
Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe
2
Nêu được ấn tượng chung về tác phẩm: nắm được hoàn cảnh sáng tác, nhận biết đề tài, các luận điểm, 
Đ1
3
Đánh giá được giá trị lịch sử và giá trị văn học của tác phẩm.
Đ2
4
Phân tích được nghệ thuật lập luận: luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng, ngôn ngữ.
Đ3
5
Phân tích, đánh giá được tình cảm, thái độ của người viết.
Đ4
6
Trình bày được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
Đ5
7
Đọc mở rộng các tài liệu liên quan đến tác phẩm.
Đ6
8
Biết cảm nhận, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc lĩnh vực văn học.
N1
9
Nắm bắt được nội dung và quan điểm thuyết trình của các nhóm khi thảo luận, có thể trao đổi phản hồi.
NG1
10
Tạo lập được văn bản nghị luận văn học về tác phẩm.
V1
Năng lực chung: Tự chủ tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề
11
Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên góp ý.
TC-TH
12
Nắm được công việc cần thực hiện để hoàn thành các nhiệm vụ của nhóm.
GT- HT
13
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
GQVĐ
Phẩm chất chủ yếu: Yêu nước; Trách nhiệm
14
Tự hào về truyền thống lịch sử dân tộc.
YN
15
Sống có lí tưởng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương, đất nước; biết đấu tranh bảo về nền độc lập của dân tộc.
TN
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
-Các phiếu học tập, phiếu KWL và phần trả lời; rubric đánh giá học sinh
-Bảng phụ phục vụ cho kĩ thuật sơ đồ tư duy 
-Bài trình chiếu Power Point
-Bảng, phấn, bút lông
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A.TIẾN TRÌNH
Hoạt động học
Mục tiêu
Nội dung dạy học trọng tâm
PP, KTDH
Phương án kiểm tra đánh giá
 Hoạt động Mở đầu (5 phút)
Đ1
Huy động vốn kiến thức về các tác phẩm cùng đề tài đã học; chuẩn bị tâm thế tiếp nhận kiến thức mới: Phần 1: Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập
Đàm thoại gợi mở
GV đánh giá trực tiếp phần phát biểu của HS.
Hoạt động Hình thành kiến thức
(65 phút)
Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5; N1, NG1; GT-HT 
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc hiểu văn bản 
Cơ sở pháp lí
Cơ sở thực tiễn
Lời tuyên bố độc lập
III. Tổng kết
Dạy học dự án; Đàm thoại gợi mở; 
Kĩ thuật sơ đồ tư duy 
Kĩ thuật KWL
Kĩ thuật làm việc nhóm
GV sử dụng rubric đánh giá phiếu học tập , sản phẩm học tập của HS.
Hoạt động
Luyện tập 
(15 phút)
Đ3, Đ4, Đ5; TCTH
Thực hành bài tập luyện tập kiến thức và kĩ năng. 
Dạy học giải quyết vấn đề
GV đánh giá phiếu học tập của HS dựa trên Đáp án và HDC
Hoạt động Vận dụng 
(5 phút)
 Đ5,YN
So sánh với các tác phẩm có vai trò như Tuyên ngôn Độc lập trước đó.
Dạy	học giải quyết vấn đề
GV đánh giá trực tiếp phần phát biểu của HS.
B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG (5 phút)
1.Mục tiêu: Đ1, GQVĐ
2. Nội dung: Chia sẻ những vấn đề liên quan, từ đó tạo tâm thế, hứng thú giờ học.
3. Sản phẩm: Câu trả lời miệng
4.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
GV sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
GV chuyển giao nhiệm vụ học tâp:
+ GV chiếu cho HS xem một đoạn video về Cách mạng tháng Tám, hình ảnh Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình ngày 2/09/1945.
+ HS theo dõi đoạn băng và trả lời câu hỏi: Đoạn clip gợi cho em nhớ đến những sự kiện lịch sử trọng đại nào của dân tộc?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm .
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV 
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
 GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
GV dẫn dắt vào bài mới: Bên cạnh những tác phẩm văn học nghệ thuật, trong chương trình Ngữ văn chúng ta còn được tiếp xúc không ít những văn bản nghị luận được các tác giả trình bày bằng hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, luận cứ xác thực, mang tính truyền cảm và tính chiến đấu cao. Một trong những áng văn nghị luận giàu giá trị tư tưởng và nghệ thuật là Tuyên ngôn Độc lập của Hố Chí Minh.
Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (65 phút)
2.1: Tìm hiểu chung
1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1, GT - HT
2. Nội dung: HS sử dụng SGK để trả lời các vấn đề GV nêu ra.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Thế giới:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc;
+ Nhật đầu hàng Đồng minh (Liên Xô, Mĩ, Anh, )
- Trong nước:
+ Cách mạng tháng Tám thành công, cả nước giành chính quyền thắng lợi.
+ Ngày 26 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội.
+ Tại căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập.
 + Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Bác đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới.
2. Mục đích, đối tượng sáng tác:
a. Mục đích:
- Công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới.
- Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế quốc.
- Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
 b. Đối tượng:
- Tất cả đồng bào Việt Nam.
- Nhân dân thế giới.
 - Các lực lượng ngoại bang nhân danh Đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ, Anh, Trung Quốc, .)
3. Bố cục: Một bản Tuyên ngôn Độc lập thường có ba phần: Mở đầu, nội dung và kết luận. Căn cứ vào tác phẩm, hãy đánh dấu vị trí từng phần và phát biểu khái quát nội dung mỗi phần?
- Phần 1: Từ đầu đến “...không ai chối cãi được.”
→ Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn độc lập.
- Phần 2: “Thế mà,... phải được độc lập!”
→ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Phần 3: Còn lại
→ Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập của dân tộc.
4. Thể loại: Văn chính luận
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu thực hiện ở nhà
- Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu những nét chính về hoàn cảnh sáng tác;mục đích, đối tượng 
- Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu những nét chính về bố cục; thể loại
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV 
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời :
Sự kiện ngày 2/9/1945 không chỉ là dấu mốc trọng đại trong trang sử đất nước mà còn trở thành nguồn cảm hứng dào dạt cho thơ ca:
Hôm nay sáng mùng hai tháng chín
Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình
Muôn triệu tim chờ chim cũng nín
Bỗng vang lên tiếng hát ân tình
(Tố Hữu)
Nói thêm về tình thế đất nước lúc bấy giờ:
- Miền Bắc: quân Tưởng mà đứng sau là Mĩ đang lăm le.
- Miền Nam: quân Anh cũng sẵn sàng nhảy vào.
- Pháp: dã tâm xâm lược VN lần thứ 2.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
2.2: Đọc hiểu văn bản
*1. Nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc.
1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1; GT - HT 
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí:
+ Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776:
″Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.″
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791:
″Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.″
- Ý nghĩa:
+ Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại.
+ Vừa kiên quyết: Dùng lập luận “Gậy ông đập lưng ông” , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
+ Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau.
- Trích dẫn sáng tạo:
+ Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc của con người (tuyên ngôn của Mĩ và Pháp)
+ Bác “suy rộng ra”, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của “các dân tộc trên thế giới”
→ Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa.
⇒ Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kiên quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được″.
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu 
GV đặt ra các câu hỏi cho HS:
Nhóm 1: Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn Độc lập là gì?
Nhóm 2: Theo em, việc Bác trích dẫn lời của hai bản tuyên ngôn của nước Mĩ và Pháp thể hiện sự khôn khéo như thế nào?Việc trích dẫn này cũng thể hiện được sự kiên quyết như thế nào?
Nhóm 3: Từ ý nghĩa trên, em hiểu được là Bác trích dẫn hai bản tuyên ngôn này nhằm mục đích gì?
Nhóm 4: Theo em, việc Bác trích dẫn như vậy để từ đó “suy rộng ra” điều gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm 
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý:
GV: Khẳng định đóng góp lớn về tư tưởng của Bác ở phần này.
 Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao giá trị tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
*2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập:
1. Mục tiêu: KT, Đ1, Đ2, N1; GT - HT 
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức.
2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
 - Câu mở đầu đoạn 2: 
″Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.″
→ Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ của đoạn 1: thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng, phản bội lại tinh thần nhân đạo của nhân loại.
- Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng trên mọi phương diện:
+ Về chính trị: không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man, chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu
+ Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí
+ Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn, thuốc phiện
→ Biệp pháp liệt kê, điệp từ chúng, lặp cú pháp, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng văn hùng hồn đanh thép → nổi bật những tội ác điển hình, toàn diện, thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa hết của thực dân Pháp.
- Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng:
+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”
+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”
+ Vậy là trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
+ Hậu quả: làm cho “hơn hai triệu đồng bào của ta bị chết đói”.
+ Ngược lại, Việt Minh đã cứu giúp nhiều người Pháp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
- Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn chỉ rõ:
+ Chính Pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.
+ Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi thua chạy, Pháp còn “nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
+ “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.”
+ Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam:
ο “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.”
ο “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.”
→ Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man của Pháp, khẳng định vai trò của CM vô sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của dân tộc.
b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:
- Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định:
+ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay
+ Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ
→ Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất yếu lịch sử.
- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối để tuyên bố: “thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.”
→ Không chịu sự lệ thuộc và xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp về nước Việt Nam.
- Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hai Hội nghị Tê – hê - răngvà Cựu Kim Sơn để buộc các nước Đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”
- Khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc:
“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”
→ Sự thật và nguyên tắc không thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế.
⇒ Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành cú pháp, tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng ca.
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành 4 nhóm và thảo luận, điền thông tin vào phiếu học tập :
Nhóm 1: Khi Pháp có luận điệu về công “khai hóa” nhân dân các nước thuộc địa, tác giả đã vạch rõ những tội ác nào mà thực dân Pháp đã gieo rắc trên đất nước ta suốt hơn 80 năm qua?- Nhà văn đã dùng những nghệ thuật nào để làm nổi bật những tội ác đó và để tăng cường sức mạnh tố cáo?
Nhóm 2: - Khi Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng điều gì?
	- Những hành động này của Pháp đã gây nên hậu quả gì trên nhân dân ta?
	- Còn ta, ta đối xử với người Pháp như thế nào?
Nhóm 3: Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh để vào chiếm lại Đông Dương, Bác đã vạch trần những tội trạng gì của chúng? Trong phần này, Bác còn nêu rõ quá trình nổi dậy giành chính quyền thắng lợi của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh như thế nào?
Nhóm 4:Trong bản Tuyên ngôn, Bác đã tuyên bố điều gì? Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hai hội nghị Tê – hê – răng và Cựu Kim Sơn, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi điều gì?
 	Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
 Các nhóm HS trả lời câu hỏi trên phiếu học tập của GV
 GV quan sát, theo dõi HS trả lời trên phiếu học tập, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
-GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh, yêu cầu Hs đọc phiếu bài tập của nhóm bạn nêu nhận xét:
-GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu các nhóm HS nhận xét, đánh giá chéo kết quả làm việc trên các phiếu học tập.
*3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc
1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1; GT - HT 
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức.
3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc
 - Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.”
à Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một chân lí.
- Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”
à Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc. 
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
 	GV đã giao cho HS thực hiện phiếu KWL ở nhà trước tiết học.
K (thực hiện tại nhà)
W (thực hiện tại nhà)
L (thực hiện sau khi thảo luận trong tiết học)
(HS ghi các thông tin đã biết về Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc sau khi đọc đoạn cuối Tuyên ngôn Độc lập)
....
(HS tự đặt các câu hỏi: thông tin muốn tìm hiểu thêm, điều muốn lí giải về Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc)
....
(HS ghi các câu trả lời, chốt các thông tin về Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc)
....
 .
 .
 .
 .
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS điền thông tin cột K và W ở nhà. 
GV tổ chức các nhóm thảo luận để học sinh hợp tác tìm thông tin điền vào cột L.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi từ 2 HS trình bày thông tin đã điền ở cột K và W. GV chốt các thông tin cột K. 
GV tổ chức HS chia nhóm thảo luận. HS hợp tác tìm thông tin điền vào cột L. GV quan sát quá trình làm việc của các nhóm và giúp đỡ HS. 
	GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý như sau:
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
	GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên phiếu KWL.
2.3: TỔNG KẾT
1. Mục tiêu: Đ3, Đ4, GQVĐ
2. Nội dung: HS sử dụng sơ đồ tư duy, điền đầy đủ thông tin vào sơ đồ.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành sơ đồ tư duy.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật: Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác:
- Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến cuối (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc).
- Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc.
- Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử.
 - Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm gần gũi. 
2. Nội dung: 
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
 - Kết tinh lí tưởng đấu giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. 
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
	GV yêu cầu các nhóm HS (4-5 HS) dùng sơ đồ tư duy để tóm tắt những đặc điểm nội dung và nghệ thuật của Tuyên ngôn Độc lập thể hiện và ghi vào giấy A0.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS vẽ sơ đồ tư duy tổng hợp ý chính về nội dung và nghệ thuật của 
GV quan sát, nhắc nhở HS về quy tắc trình bày của sơ đồ tư duy (nét đậm để thể hiện ý chính, nét nhạt dần thể hiện các ý phụ, cách dùng từ khóa, biểu tượng, )
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi từ 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và tự nhận xét. 
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý :
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
Căn cứ vào phần trình bày của các nhóm, GV lưu ý HS về cách vẽ sơ đồ tư duy.
	GV đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên rubric.
Rubric đánh giá kết quả:
Nội dung yêu cầu
Mức đánh giá
(1)
(2)
(3)
Phần thông tin
HS chỉ nêu một số đặc điểm về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của Tuyên ngôn Độc lập
HS nêu được gần hết các đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật của Tuyên ngôn Độc lập
HS nêu được đầy đủ các đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật của Tuyên ngôn Độc lập
Phần hình thức
Sơ đồ của HS chưa có sự thể hiện ý lớn, nhỏ, chưa biết dùng từ khóa, hình ảnh
Sơ đồ của HS có sự thể hiện ý lớn, nhỏ. Vài từ khóa, hình ảnh chưa phù hợp.
Sơ đồ của HS có sự thể hiện ý lớn, nhỏ. Từ khóa, hình ảnh phù hợp.
HS tự nhận xét được những ưu và nhược điểm của sản phẩm nhóm.
Hoạt động 3. LUYỆN TẬP (15p)
1. Mục tiêu: Đ4,Đ5, N1, GT-HT, GQVĐ
2. Nội dung: Củng cố kiến thức vừa tìm hiểu về bài học
3.Sản phẩm: Phiếu học tập.
4.Tổ chức hoạt động học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
GV phát phiếu bài tập:
Lí giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
HS làm bài tập trong vở.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi HS trả lời các câu hỏi.
GV nhận xét, hướng dẫn HS trả lời: 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV tổng kết và đánh giá kết quả làm việc của HS dựa vào Đáp án và HD chấm.
Nội dung
Điểm
Tuyên ngôn Độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam. Bởi vì:
- Khẳng định tinh thần kiên cường, bất khuất chống ngoại xâm của người dân Việt Nam.
- Lời văn trịnh trọng tuyên bố độc lập “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”
- Khẳng định quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc, tự do.
-Tuyên ngôn Độc lập trở thành áng văn chính luận xúc động lòng người được bộc lộ từ tấm lòng của người viết: đó là tấm lòng yêu nước nồng nàn, tự hào dân tộc mãnh liệt, khao khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập ở Hồ Chí Minh
-Tấm lòng đó đã truyền vào trong từng lời văn tha thiết, tự hào đanh thép, có sức lay động tới triệu trái tim Việt Nam
Hướng dẫn chấm
HS nêu được đủ các ý: 10,0 điểm
HS nêu được nửa số ý: 5,0 điểm
HS không trả lời: 0 điểm
10,0
Hoạt động 4. VẬN DỤNG (5 p)
1.Mục tiêu: N1, V1, YN
2.Nội dung: Liên hệ bài học với đời sống, giải quyết vấn đề trong đời sống
3.Sản phẩm: câu trả lời miệng
4.Tổ chức hoạt động học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
GV đặt vấn đề thảo luận: 
Từ nội dung chính trong bài đã học, hãy bày tỏ suy nghĩ về giá trị của độc lập, tự do
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
HS thảo luận cặp đôi nêu ý kiến. 
GV quan sát và giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV yêu cầu HS viết lên bảng suy nghĩ về giá trị của độc lập, tự do
GV yêu cầu 3 HS trình bày ý kiến của mình. GV tổ chức cả lớp tranh luận về suy nghĩ đó.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
	GV đánh giá trực tiếp câu trả lời của học sinh.
IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1- Bài vừa học: 
 - Mục đích và đối tượng của bản Tuyên ngôn Độc lập.
	- Chứng minh rằng Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là văn kiện lịch sử mà còn là áng văn chính luận mẫu mực./.
TỰ ĐỌC Ở NHÀ:
 -Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng).
	-Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ (trích) của Nguyễn Đình Thi
 -Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12 - 2003 của Cô-phi An-nan
2- Bài sắp học: Tiết 10 : Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ (SGK tr. 84à86)
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho 02 đề bài: “Cảnh khuya” -HCM; 14 câu trong “Việt Bắc”- Tố Hữu.
- Phân tích khổ cuối trong bài thơ “Tràng giang” – Huy Cận .
-----HẾT-----

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_2_tiet_89_tuyen_ngon_doc_lap_ho_c.doc