Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình cả năm - Nguyễn Thị Hương

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình cả năm - Nguyễn Thị Hương

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức: Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí

2. Kỹ năng: trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý .

3. Thái độ: Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng , đạo lí.

4. Năng lực: Năng lực tạo lập văn bản, tiếp nhận văn bản, hoạt động nhóm

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- SGK, SGV Ngữ văn 12, kế hoạch dạy học, tài liệu tham khảo

2. Học sinh:

- SGK, SBT, bài soạn , đọc câu hỏi hướng dẫn trong SGK- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Khởi động (3’)

GV định hướng:

Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

2. Hình thành kiến thức (30’)

 

docx 261 trang hoaivy21 7471
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình cả năm - Nguyễn Thị Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1-2: Văn học sử
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
Ngày soạn: 3/9 /2020
Lớp dạy: 12A3, tiết.........., ngày............................., sĩ số:..........................................
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
2. Kĩ năng: 
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX
3. Thái độ, tư tưởng: 
- Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan.
4. Năng lực: 
- Năng lực khái quát, nghiên cứu, giao tiếp, tạo lập văn bản, cảm thụ thẩm mĩ 
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- SGK, SGV Ngữ văn 12, kế hoạch dạy học, tài liệu tham khảo
2. Học sinh: 
- SGK, SBT, bài soạn , đọc câu hỏi hướng dẫn trong SGK- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
- Ổn định lớp:
- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
1. Hoạt động khởi động (3’)
GV chiếu sơ đồ các chặng đường phát trển của văn học Việt Nam
Ở các chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Giai đoạn văn học từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX.
 2. Hoạt động hình thành kiến thức (80’)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV& HS
NỘI DUNG 
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét khái quát nền văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
+ GV: Tác giả SGK đã triển khai bài học theo các nội dung như thế nào?
+ HS: Nêu các đề mục chính của bài học.
+ GV: Khái quát bằng sơ đồ:
Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
 Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
Khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
Các chặng đường phát triển, thành tựu chủ yếu
Những đặc điểm cơ bản
Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
Những chuyển biến và thành tựu bước đầu
- Kết luận
+ GV: Thời đại nào thì văn học ấy. Vậy VHVN từ CMTT 1945 đến 1975 đã tồn tại và phát triển trong những điều kiện, lịch sử, xã hội và văn hóa như thế nào?
+ HS: Đọc sách và tóm tắt những nét chính.
+ GV: Lưu ý học sinh: 
 Giai đoạn lịch sử này tuy chưa lùi xa, nhưng những thế hệ sinh ra sau 1975 không dễ lĩnh hội được nếu không hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử đặc biệt lúc đó: Đó là thời kì chiến tranh kéo dài và vô cùng ác liệt,tính mạng hi sinh hết, kể cả tính mạng của mình
+ Nhiệm vụ hàng đầu của văn học lúc bấy giờ là phục vụ cách mạng, tuyên truyền và cổ vũ chiến đấu
+ Tình cảm đẹp nhất là tình đồng chí, đồng bào, tình quân dân...
+ Con người đẹp nhất là anh bộ đội, chị quân dân, thanh niên xung phong và các lực lượng phục vụ chiến đấu
+ Con người tuy sống trong đau khổ nhưng vẫn lạc quan tin tưởng. Hi sinh cho tổ quốc là hoàn toàn tự nguyện, là niềm vui. Họ sẵng sàn đốt bỏ nhà cửa để kháng chiến, đường ra trận là con đường đẹp, con đường vui (TH,PTD)
I. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMTT NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- CMTT thành công đã mở kỉ nguyên mới cho dân tộc, khai sinh một nền văn học mới gắn liền với lí tưởng độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Đường lối văn nghệ của Đảng, sự lãnh đạo của Đảng là một nhân tố quan trọng đã tạo nên một nền văn học thống nhất.
- Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tạo nên những đặc điểm và tính chất riêng của nền văn học hình thành và phát triển trong điều kiện chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế còn nghèo và chậm phát triển.
- Giao lưu văn hoá hạn chế, chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc).
+ GV: Văn học VN 1945-1975 phát triển qua mấy chặng?
+ HS: Đọc thầm SGK, phát biểu: 3 chặng: 1945 - 1954; 1955 - 1964; 1965 – 1975.
+ GV: Chủ đề chính của những tác phẩm văn học trong giai đoạn này là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Giảng thêm:
Các tác phẩm Dân khí miền Trung, Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt, Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông,.. phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập.
+ GV: Truyện ngắn và kí có những thành tựu tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ GV: Nêu tên những bài thơ hoặc tập thơ tiêu biểu ra đời trong văn học giai đoạn này?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ GV: Kịch nói trong giai đoạn này có những tác phẩm nổi bật nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ GV: Lĩnh vực phê bình văn học có những tác phẩm đáng chú ý nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:
* Chủ đề chính:
- 1945 – 1946: Phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân khi đất nước vừa giành được độc lập.
- 1946 – 1954:
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp: gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến.
+ Tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.
+ Thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. 
* Thành tựu:
- Truyện ngắn và kí: (SGK)
+ Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng (Trần Đăng) ,
+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao) ;
+ Làng (Kim Lân) ;
+ Thư nhà (Hồ Phương) , 
+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm) ;
+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ;
+ Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc) , 
- Thơ ca:
+ Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng, Lên núi.. (Hồ Chí Minh),
+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm),
+ Tây Tiến (Quang Dũng),..
+ Việt Bắc (Tố Hữu).
 - Kịch:
+ Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng)
+ Chị Hòa (Học Phi)
- Lí luận, phê bình:
+ Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam (Trường Chinh)
+ Nhận đường, Mấy vấn đề về văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
+ Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” (Hoài Thanh)
+ GV: Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1955-1964?
+ HS: Đọc thầm SGK và nêu:
+ GV: Chính vì vậy, chủ đề chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này có gì khác trước?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Nêu tên một số tác phẩm ?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này như thế nào? Có những thành tựu thơ ca tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ GV: Tình hình kịch nói trong giai đoạn này ra sao? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ GV: Chủ đề chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Hãy nêu tên những tác phẩm tiêu biểu trong thể loại văn xuôi văn học giai đoạn này?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này có gì mới? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ GV: Văn học giai đoạn này ghi nhận sự xuất hiện những tác giả nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Kịch nói đạt được những thành tựu nào?
+ HS: Phát biểu
b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964:
* Hoàn cảnh lịch sử, xã hội
- Miền Bắc bước vào giai đoạn xây dựng hoà bình và CNXH.
- Miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai
* Chủ đề chính:
- Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
* Thành tựu:
- Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của cuộc sống:
+ Đề tài về sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người:
Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương)
 Mùa lạc (Nguyễn Khải)
 Anh Keng (Nguyễn Kiên)
+ Đề tài cuộc kháng chiến chống Pháp:
 Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng)
Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai)
 Trước giờ nổ súng (Lê Khâm)
+ Đề tài hiện thực đời sống trước CMTT:
Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan).
 Mười năm (Tô Hoài).
Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi).
 Cửa biển (Nguyên Hồng).
+ Đề tài công cuộc xây dựng CNXH:
 Sông Đà (Nguyễn Tuân).
 Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng).
 Cái sân gạch (Đào Vũ).
- Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc
+ Gió lộng (Tố Hữu).
+ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên).
+ Riêng chung (Xuân Diệu).
+ Đất nở hoa (Huy Cận).
+ Tiếng sóng (Tế Hanh).
- Kịch nói:
+ Một Đảng viên (Học Phi).
+ Ngọn lửa (Nguyễn Vũ).
+ Chị Nhàn và Nổi gió (Đào Hồng Cẩm).
c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975:
* Chủ đề chính:
Ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng
* Thành tựu:
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Miền Nam:
Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi)
 Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).
 Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
 Hòn Đất (Anh Đức).
 Mẫn và tôi (Phan Tứ).
+ Miền Bắc:
 Kháng chiến chống Mĩ của Nguyễn Tuân
 Truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Thường, Đỗ Chu
 Tiểu thuyết: Vùng trời (Hữu Mai), Cửa sông và Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu), Bão biển (Chu Văn).
 Chất suy tưởng và chính luận.
+ Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu)
+ Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên)
+ Đầu súng trăng treo (Chính Hữu)
+ Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật)
+ Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)
+ Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh)
+ Hương cây, Bếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng Việt)
+ Cát trắng (Nguyễn Duy),
+ Góc sân và khoảng trời (Trần Đăng Khoa)
+ Sự xuất hiện và đóng góp của các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt, Nguyễn Mĩ, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Đức Mậu, Nguyễn Duy, Hoàng Nhuận Cầm, Trần Đăng Khoa - Thơ ca: mở rộng và đào sâu hiện thực, tăng cường 
- Kịch nói:
+ Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình)
+ Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm)
 + Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)
+ GV: Cho HS đọc SGK và yêu cầu HS tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng.
+ HS: Đọc thầm SGK và tóm tắt
+ GV: Lưu ý: Đó mới chỉ là vài nét sơ lược vì chưa có điều kiện nghiên cứu sâu sắc, đầy đủ. Ngoài ra, còn phải kể đến bộ phận văn học hải ngoại (của trí thức Việt kiều)
+ GV: Nhìn một cách bao quát văn học VN 1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Em hiểu thế nào là cách mạng và cách mạng hoá?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Định hướng cách hiểu:
Cách mạng: là cuộc biến đổi chính trị và xã hội to lớn và căn bản, thực hiện bằng việc lật đổ một chế xã hội lỗi thời, lập nên một chế độ mới tiến bộ hơn.
Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá : là nền văn học có tính chất cách mạng, là tấm gương phản chiếu sự nghiệp CM của dân tộc. Đặc điểm này được biểu hiện rõ nét trong nội dung và nghệ thuật của toàn bộ nền văn học.
+ GV: Khuynh hướng chủ đạo của nền văn học cách mạng là gì?
+ GV: Phân tích câu nói của Nguyễn Đình Thi
+ GV: Văn học giai đoạn này tập trung vào những đề tài nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Nhân vật trung tâm trong những tác phẩm văn học giai đoạn này là những con người như thế nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
- Lí luận, phê bình:
Các công trình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên 
d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
- Phức tạp: xen kẽ nhiều xu hướng phản động, tiêu cực, đồi trụy và tiến bộ, yêu nước, cách mạng
- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam)
+ Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng)
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: tư tưởng cách mạng, văn học là thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ
- Đề tài: Tổ Quốc với hai vấn đề trọng đại: đấu tranh bảo vệ, thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Nhân vật trung tâm: người chiến sĩ, dân quân, du kích, TNXP; người lao động mới có sự hòa hợp giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và tập thể.
à Văn học là tấm gương phản chiếu những vấn đề trọng đại của LSDT.
+ GV: Đại chúng có vai trò như thế nào trong nền văn học giai đoạn 1945-1975?
+ HS: trả lời.
+ GV: Cái nhìn mới của người sáng tác trong văn học giai đoạn này là gì?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Nội dung hướng vào điều gì nơi đại chúng?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: khẳng định thêm: Đây là nền văn học mới thuộc về nhân dân. Nhà văn là những người gắn bó xương thịt với nhân dân, như Xuân Diệu đã nói:
“Tôi cùng xương thịt với nhân dân của tôi,
Cùng đổ mồ hôi cùng xôi giọt máu
Tôi sống với cuộc đời chiến đấu
của triệu người yêu dấu cần lao”
(Những đêm hành quân).
Hay những tác phẩm như Đôi mắt cuả nhà văn Nam Cao
+ Hình thức những tác phẩm như thế nào?
+ GV: khẳng định thêm: Những bài thơ của Tố Hữu, Phạm Tiến Duật, tác phẩm Sống như anh, Hòn Đất thật sự hướng về đại chúng và hấp dẫn người đọc.
(Hết tiết 1)
+ GV: Khuynh hướng sử thi được biểu hiện như thế nào ở đề tài trong các tác phẩm văn học? Thử chứng minh qua một tác phẩm đã học?
+ HS: Bàn luận, phát biểu và chứng minh lần lượt các phương diện.
+ GV: Khuynh hướng sử thi được biểu hiện như thế nào trong việc xây dựng nhân vật trong các tác phẩm văn học?
 “Người con gái Việt Nam – trái tim vĩ đạiCòn một giọt máu tươi còn đập mãi
Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời
Cho quê hương em. Cho tổ quốc, loài người!”
(Người con gái Việt Nam - Tố Hữu).
b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng: vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học
- Cái nhìn mới của người sáng tác về nhân dân: Đất nước là của nhân dân.
- Nội dung:
+ quan tâm đến đời sống nhân dân lao động;
+ những bất hạnh trong cuộc đời cũ và niềm vui sướng, tự hào về cuộc đời mới;
+ khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng;
+ xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng
- Hình thức: ngắn gọn, dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị, trong sáng.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
* Khuynh hướng sử thi:
- Đề tài: đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc: Tổ quốc còn hay mất, độc lập hay nô lệ
- Nhân vật chính:
+ những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc hơn là khát vọng cá nhân;
+ văn học khám phá con người ở khái cạnh trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống
- Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng (Sử dụng BPNT trùng điệp, phóng đại).
Hay: Người mẹ cầm súng – chị Út Tịch ở xã Tam Ngãi, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, người mẹ của sáu đứa con, nổi tiếng với câu nói Còn cái lai quần cũng đánh; Đất quê ta mênh mông – Lòng mẹ rộng vô cùng 
 + GV: Cảm hứng lãng mạn được biểu hiện như thế nào trong những tác phẩm văn học thời kì này?
+ HS: trả lời.
+ GV: Nói thêm:
Họ ra trận, đi vào mưa bom bão đạn mà vui như trẩy hội:“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước,Mà lòng phơi phới dậy tương lai”(Tố Hữu); “Những buổi vui sao cả nước lên đường, Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục”(Chính Hữu).“Đường ra trận mùa này đẹp lắm,
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây” (Phạm Tiến Duật). 
+ GV: Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã tạo nên điều gì cho những tác phẩm văn học giai đoạn này?
+ HS: Bàn luận, phát biểu
+ GV: Khẳng định: Đó cũng là nét tâm lí chung của con người Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh ác liệt này. Dù hiện tại có chồng chất những gian khổ, khó khăn và sự hi sinh nhưng tâm hồn học lúc nào cũng có niềm tin tưởng lạc quan vào tương lai
+ GV: Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá thời kì văn học này?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và phát biểu.
+ GV: Trước những khó khăn như vậy, Đảng ta đã đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới như thế nào?
+ HS: Đọc sách phát biểu.
* Cảm hứng lãng mạn:
- Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng
- Biểu hiện:
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới,
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
à Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh.
* Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:
- Tạo nên tinh thần lạc quan thấm nhuần cả nền văn học 1945 - 1975
- Đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.
- Tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn này về khuynh hướng thẩm mĩ
II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX:
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- 1975 - 1985: nước nhà hoàn toàn độc lập, thống nhất ta nhưng gặp phải những khó khăn thử thách mới.
- Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện.
+ Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường
+ GV: Tình hình thơ ca sau năm 1975 có đặc điểm gì?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Thành tưu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là hiện tượng gì? Với những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ GV: Tình hình văn xuôi sau 1975 như thế nào? Những tác phẩm giai đoạn này có khuynh hướng gì mới?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Kể tên những tác phẩm tiểu biểu?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ Văn hoá: Tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới à văn học có điều kiện giao lưu, tiếp xúc mạnh mẽ (văn học dịch thuật, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ) à đổi mới văn học phù hợp với quy luật khách quan và nguyện vọng của văn nghệ sĩ 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
a. Thơ:
- Thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm đáng chú ý:
+ Chế Lan Viên với khát vọng đổi mới thơ ca qua các tập thơ Di cảo,
+ các cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ như Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Thanh Thảo 
- Trường ca nở rộ:
+ Những người đi tới biển (Thanh Thảo)
+ Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh)
+ Trường ca sư đoàn (Nguyễn Đức Mậu)
- Những tác phẩm đáng chú ý:
+ Tự hát (Xuân Quỳnh)
+ Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi)
+ Thư mùa đông (Hữu Thỉnh)
+ Ánh trăng(Nguyễn Duy)
+ Xúc sắc mùa thu (Hoàng Nhuận Cầm)
+ Nhà thơ và hoa cỏ (Trần Nhuận Minh)
+ Gọi nhau qua vách núi (Thi Hoàng)
+ Tiếng hát tháng giêng (Y Phương)
+ Sự mất ngủ của lửa (Nguyễn Quang Thiều)
b. Văn xuôi:
- Có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.
- Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống.
+ Đất trắng ( Nguyễn Trọng Oánh)
+ Hai người trở lại trung đoàn ( Thái Bá Lộc)
+ Đứng trước biển, Cù lao Tràm (Nguyễn Mạnh Tuấn)
+ Cha và con và , Gặp gỡ cuối năm ( Nguyễn Khải)
+ Mưa mùa hạ, Mùa lá rụng trong vườn ( Ma Văn Kháng)
+ Thời xa vắng (Lê Lựu)
+ Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê (Nguyễn Minh Châu)
+ GV: Từ năm 1986, văn học chính thức đổi mới như thế nào? Nêu tên một vài tác phẩm theo khuynh hướng đổi mới?
+ HS: Trao đổi và trả lời.
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ GV: Tình hình kịch nói sau 1975 như thế nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Yêu cầu học sinh gạch chân tên các tác phẩm trong SGK.
+ GV: Hãy thử nêu các phương diện đổi mới của văn học từ 1986 trở đi ?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Nêu những thành tựu nổi trội của văn học VN 1945-1975?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Quá trình đổi mới cũng bộc lộ những khuynh hướng lệch lạc nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Yêu cầu học sinh một bài tập ngắn:
Trong khoảng 7, 8 dòng hãy tổng kết những nét chính cần ghi nhớ trong bài học.
+ GV: Y/c học sinh tự tổng kết. Cuối cùng học sinh đọc Ghi nhớ trong GK
- Từ năm 1986: văn học chính thức bước vào thời kì đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề đời sống. Văn xuôi thực sự khởi sắc với các thể loại:
 + Tập truyện ngắn:
 Chiến thuyền ngoài xa, Cỏ Lau (Nguyễn Minh Châu)
Tướng về hưu (Nguyễn Huy Thiệp)
 + Tiểu thuyết:
 Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Tường)
 Bến không chồng (Dương Hướng)
 Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh)
+ Bút kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
 + Hồi kí: Cát bụi chân ai , Chiều chiều (Tô Hoài)
- Kịch nói: phát triển mạnh mẽ
+ Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)
+ Mùa hè ở biển (Xuân Trình) , 
 - Lí luận phê bình: có nhiều đổi mới, xuất hiện một số cây bút trẻ có triển vọng
2. Những dấu hiệu của sự đổi mới:
- Vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- Phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật, cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy
- Khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả đời sống tâm linh.
à Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
à Văn học cũng nảy sinh xu hướng: nói nhiều đến mặt trái của xã hội, có khuynh hướng bạo lực.
 III. KẾT LUẬN:
Ghi nhớ (SGK).
3. Hoạt động luyện tập (2’):
a. Quá trình phát triển những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 – 1975?
b. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT 1945 – 1975?
c. Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX?
4. Hoạt động vận dụng (3’):
- Học bài, tìm đọc các tác phẩm của giai đoạn văn học này. Tóm tắt ra giấy những nội dung chủ yếu của bài học.
- Gợi ý giải bài tập:
+ Vấn đề mà Nguyễn Đình Thi đề cập là vấn đề mới quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:
+ Văn nghệ phụng sự kháng chiến (trong hoàn cảnh có chiến tranh).
+ Hiện thực cách mạng, kháng chiến đem đến cho văn nghệ cảm hứng sáng tạo và chất liệu mới.
5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng(2’):
- Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập
- Chuẩn bị bài mới: Nghị luận vè một tư tưởng đạo lí
 V. RÚT KINH NGHIỆM:
Tiết 3- Làm Văn:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
Ngày soạn: 4/9/2020	
Lớp dạy: 12A3, tiết.........., ngày............................., sĩ số:..........................................
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
2. Kỹ năng: trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý .
3. Thái độ: Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng , đạo lí.
4. Năng lực: Năng lực tạo lập văn bản, tiếp nhận văn bản, hoạt động nhóm 
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- SGK, SGV Ngữ văn 12, kế hoạch dạy học, tài liệu tham khảo
2. Học sinh: 
- SGK, SBT, bài soạn , đọc câu hỏi hướng dẫn trong SGK- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Khởi động (3’)
GV định hướng:
Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
2. Hình thành kiến thức (30’) 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hướng dẫn học sinh Tìm hiểu đề và lập dàn ý
 + GV: Câu thơ nêu lên vấn đề gì?
+ HS: Trao đổi thảo luận và trả lời
+ GV: Thế nào là “sống đẹp”?
+ HS: Phát biểu
I. Cách làm bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí:
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
Đề bài:
Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
“ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ”
a. Tìm hiểu đề:
- Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp của mỗi người .
- Để sống đẹp, mỗi người cần xác định:
+ Lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao cả,
+ Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu
+ Trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt
+ Hành động tích cực, lương thiện
+ GV: Với thanh niên, học sinh, để trở thành người “sống đẹp”, cần phải có những phẩm chất nào?
+ HS: Phát biểu tự do.
+ GV: Cần vận dụng những thao tác lập nào để giải quyết vấn đề trên?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Bài viết có thể sử dụng những tư liệu từ đâu?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Mở bài phải đảm bảo những yêu cầu nào?Ta có thể mở bài bằng những cách nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Gọi học sinh thử tập mở bài?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Đọc một mở bài mẫu:
Tố Hữu tuổi thanh niên đã “Bâng khuâng đi kiếm lẽ yêu đời”, “Bâng khuâng đứng giữa hai dòng nước” và đã chọn lí tưởng Cộng sản, chọn lối sống đẹp, “là con của vạn nhà”. Vì vậy, ông rất chú ý đến lối sống, “sống đẹp”.
à Giới thiệu chung vấn đề.
Cho nên trong những khúc ca của lòng mình, Tố Hữu đã tha thiết gieo vào lòng người, nhất là thế hệ trẻ, câu hỏi:
“Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn.”
à Nêu luận đề cụ thể.
+ GV: Phần thân bài cần sắp xếp các ý theo trình tự như thế nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Lần lượt chốt lại các ý kiến phát biểu của học sinh
+ GV: Cung cấp cho HS những ví dụ: Những tấm gương hi sinh cao cả vì lý tưởng: Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Trần Bình Trọng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” (Từ ấy - Tố Hữu); “Sống là cho, chết cũng là cho”
(Tố Hữu).
+ GV: Lưu ý HS: Thứ nhất, cần kết hợp các thao tác nghị luận với nội dung cần nghị luận để được các PHẦN của thân bài. Thông thường, mở đầu PHẦN là tên của thao tác.
 Thứ hai, nghị luận về tư tưởng, đạo lí nói chung cần có phần liên hệ thực tế và bản thân.
 Thứ ba, hai thao tác chủ yếu là giải thích và phân tích. Nhưng phân tích bao giờ cũng gắn với CM, SS, BL, BB. Chỉ khi nào thấy cần thiết mới tách CM, BL, BB thành phần riêng. 
+ GV: Phần kết bài ta có thể kết thúc vấn đề bằng những ý chính nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Chốt lại các ý.
+ GV: Qua cách làm bài văn trên, em hiểu thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Nêu khái niệm: Là quá trình kết hợp các thao tác nghị luận để là rõ vấn đề về tư tưởng, đạo lý trong cuộc sống
+ GV: Giới thiệu những đề tài của tư tưởng, đạo lý
- Nhận thức (lý tưởng, mục đích).
- Tâm hồn, tính cách (Lòng yêu nước, nhân ái, bao dung, độ lượng, thói ích kỷ, ba hoa, vụ lợi . )
- Quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em . )
 - Quan hệ xã hội (Tình đồng chí, đồng bào, tình bạn bè . )
- Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống 
- Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống đẹp” cần:
+ Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ
+ Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng
- Các thao tác lập luận cần vận dụng:
+ Giải thích (“sống đẹp”);
+ Phân tích (các khía cạnh biểu hiện của “sống đẹp”);
+ Chứng minh, bình luận (nêu những tấm gương người tốt; bàn cách thức rèn luyện để “sống đẹp”; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực)
- Dẫn chứng: chủ yếu tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nhiều.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài: Phải bảo đảm hai yêu cầu chính
- Giới thiệu chung vấn đề (diễn dịch, quy nạp hay phản đề đều phải dẫn đến vấn đề nghị luận)
- Nêu luận đề cụ thể (dẫn nguyên văn hoặc tóm tắt đều phải xuất hiện câu/đoạn chứa luận đề)
* Thân bài:
- Giải thích thế nào là lối sống đẹp? (Ý 2 của Tìm hiểu đề)
- Phân tích, chứng minh các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp bằng 1 trong 2 cách:
+ Cách 1: Nêu ví dụ điển hình, tập trung, tiêu biểu cho các khía cạnh đã nêu (Tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh)
 + Cách 2: Mỗi khía cạnh quan trọng đưa ra dẫn chứng tiêu biểu khác nhau hoặc trong đời sống thờng ngày mà ai cũng phải thừa nhận (một gương người tốt, một việc làm đẹp)
- Bình luận: Khẳng định lối sống đẹp:
+ Là mục đích, lựa chọn, biểu hiện của con người chân chính, xứng đáng là người
+ Có thể thấy ở những vĩ nhân nhưng cũng có ở con người bình thường; có thể là hành động cao cả, vĩ đại, nhưng cũng thấy trong hành vi, cử chỉ thường ngày
+ Chủ yếu thể hiện qua lối sống, hành động.
- Bác bỏ và phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực 
- Liên hệ bản thân.
* Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người
- Nhắc nhở mọi người coi trọng lối sống đẹp, sống cho xứng đáng; cảnh tỉnh sự mất nhân cách của thế hệ trẻ trong đời sống nhiều cám dỗ hiện nay.
 2. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý:
a. Đối tượng được đưa ra nghị luận: là một tư tưởng, đạo lí (Nhận thức, Tâm hồn, tính cách , Quan hệ gia đình , Quan hệ xã hội, Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống )
à Không phải là một hiện tượng đời sống, cũng không phải là một vấn đề văn học. Vấn đề thường được phát biểu ngắn gọn, cô đúc, khái quát.
+ GV: Nêu thứ tự các bước tiến hành khi nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Lần lượt chốt lại vấ
+ GV: Nêu thứ tự các bước tiến hành thành công thức:
Giới thiệu - Giải thích - Phân tích và Chứng minh - Bình luận và Bác bỏ - Khẳng định và Nêu ý nghĩa, rút ra bài học
+ GV: Cách diễn đạt trong bài văn về tư tưởng đạo lý cần tuân thủ những yêu cầu nào ?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi nhớ.
+ HS: Đọc phần Ghi nhớ
Hướng dẫn học sinh luyện tập 
+ GV: Vấn đề mà tác giả nêu ra trong bài viết là gì?
+ GV: Có thể đặt tên cho văn bản là gì?
+ GV: Tác giả sử dụng các thao tác lập luận nà

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_chuong_trinh_ca_nam_nguyen_thi_huong.docx