Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình học kỳ I - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình học kỳ I - Năm học 2020-2021

Tiết 2. Đọc văn.

 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

 TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 Giúp học sinh nắm được:

1. Kiến thức: Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản, những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.

 2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX.

3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.

 Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.

- HS: SGK Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.

C. PHƯƠNG PHÁP

 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 1. Ổn định lớp:

Sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ:

- Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975?

 3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

 Ở tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu khái quát về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 : hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa; quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu; những đặc điểm cơ bản. Hãy tiếp tục tìm hiểu khái quát về văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.

 

docx 194 trang hoaivy21 6450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình học kỳ I - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 KHBD NGỮ VĂN LỚP 12 – HKI – NĂM HỌC 2020 - 2021
GIÁO VIÊN: LÊ VĂN LƯU – TỔ CM: KHOA HỌC XÃ HỘI.
Ngày soạn: ...............................................
Tiết 1. Đọc văn. 
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
 TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức: Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975.
 2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
 Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: SGK Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định lớp
Sĩ số: ..
2. Kiểm tra bài cũ 
Kiểm tra sự chuẩn bị đầu năm học của học sinh.
 3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
 Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng đường văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét khái quát nền văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
+ GV: Tác giả SGK đã triển khai bài học theo các nội dung như thế nào?
+ HS: Nêu các đề mục chính của bài học.
+ GV: Khái quát bằng sơ đồ:
Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
Các chặng đường phát triển, thành tựu chủ yếu
Những đặc điểm cơ bản
Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
Những chuyển biến và thành tựu bước đầu
Kết luận
- Thao tác 1: 
+ GV: Thời đại nào thì văn học ấy. Vậy VHVN từ CMTT 1945 đến 1975 đã tồn tại và phát triển trong những điều kiện, lịch sử, xã hội và văn hóa như thế nào?
I. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMTT NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- CMTT thành công đã mở kỉ nguyên mới cho dân tộc, khai sinh một nền văn học mới gắn liền với lí tưởng độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Đường lối văn nghệ của Đảng, sự lãnh đạo của Đảng là một nhân tố quan trọng đã tạo nên một nền văn học thống nhất. 
- Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tạo nên những đặc điểm và tính chất riêng của nền văn học hình thành và phát triển trong điều kiện chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế còn nghèo và chậm phát triển. 
- Giao lưu văn hoá hạn chế, chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc).
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975.
+ GV: Văn học VN 1945-1975 phát triển qua mấy chặng?
+ GV: Chủ đề chính của những tác phẩm văn học trong giai đoạn này là gì?
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:
* Chủ đề chính: 
- 1945 – 1946: Phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân khi đất nước vừa giành được độc lập.
- 1946 – 1954: 
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp: gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến.
+ Tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.
 + Thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
+ GV: Truyện ngắn và kí có những thành tựu tiêu biểu nào?
* Thành tựu:
- Truyện ngắn và kí: (SGK)
+ Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng (Trần Đăng) , 
+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao) ; 
+ Làng (Kim Lân) ; 
+ Thư nhà (Hồ Phương) , 
+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm) ; 
+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ; 
+ Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc) , 
+ GV: Nêu tên những bài thơ hoặc tập thơ tiêu biểu ra đời trong văn học giai đoạn này?
- Thơ ca: 
+ Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng, Lên núi.. (Hồ Chí Minh), 
+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm), 
+ Tây Tiến (Quang Dũng),..
+ Việt Bắc (Tố Hữu).
+ GV: Kịch nói trong giai đoạn này có những tác phẩm nổi bật nào?
+ GV: Lĩnh vực phê bình văn học có những tác phẩm đáng chú ý nào?
- Kịch:
+ Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng)
 + Chị Hòa (Học Phi)
 - Lí luận, phê bình:
+ Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam (Trường Chinh)
+ Nhận đường, Mấy vấn đề về văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
+ Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” (Hoài Thanh)
+ GV: Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1955-1964?
+ GV: Chính vì vậy, chủ đề chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này có gì khác trước?
b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964:
* Chủ đề chính: 
- Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
 - Nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
+ GV: Văn xuôi trong giai đoạn này viết về những đề tài nào? Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu ?
* Thành tựu:
- Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của cuộc sống:
 + Đề tài về sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người:
o Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương)
o Mùa lạc (Nguyễn Khải)
o Anh Keng (Nguyễn Kiên) 
+ Đề tài cuộc kháng chiến chống Pháp:
o Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng)
o Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai) 
o Trước giờ nổ súng (Lê Khâm) 
+ Đề tài hiện thực đời sống trước CMTT:
o Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan). 
o Mười năm (Tô Hoài). 
o Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi). 
o Cửa biển (Nguyên Hồng). 
+ Đề tài công cuộc xây dựng CNXH:
 o Sông Đà (Nguyễn Tuân). 
 o Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng). 
o Cái sân gạch (Đào Vũ). 
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này như thế nào? Có những thành tựu thơ ca tiêu biểu nào?
- Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc 
+ Gió lộng (Tố Hữu). 
+ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên). 
+ Riêng chung (Xuân Diệu). 
+ Đất nở hoa (Huy Cận). 
+ Tiếng sóng (Tế Hanh). 
+ GV: Tình hình kịch nói trong giai đoạn này ra sao? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
- Kịch nói:
+ Một Đảng viên (Học Phi). 
+ Ngọn lửa (Nguyễn Vũ). 
+ Chị Nhàn và Nổi gió (Đào Hồng Cẩm). 
+ GV: Chủ đề chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này là gì?
c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975:
* Chủ đề chính: 
 Ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng
+ GV: Hãy nêu tên những tác phẩm tiêu biểu trong thể loại văn xuôi văn học giai đoạn này?
* Thành tựu:
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Ở miền Nam:
o Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi) 
o Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). 
o Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng). 
o Hòn Đất (Anh Đức). 
o Mẫn và tôi (Phan Tứ). 
+ Miền Bắc:
o Kháng chiến chống Mĩ của Nguyễn Tuân
o Truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Thường, Đỗ Chu
o Tiểu thuyết: Vùng trời (Hữu Mai), Cửa sông và Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu), Bão biển (Chu Văn). 
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này có gì mới? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
- Thơ ca: mở rộng và đào sâu hiện thực, tăng cường chất suy tưởng và chính luận.
+ Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu)
+ Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên)
+ Đầu súng trăng treo (Chính Hữu)
+ Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật)
+ Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)
+ Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh)
+ Hương cây, Bếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng Việt)
+ Cát trắng (Nguyễn Duy), 
+ Góc sân và khoảng trời (Trần Đăng Khoa)
+ GV: Kịch nói đạt được những thành tựu nào?
- Kịch nói: 
+ Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình)
+ Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm)
+ Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)
 - Lí luận, phê bình: 
Các công trình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên 
+ GV: Cho HS đọc SGK và yêu cầu HS tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm: 
- Phức tạp: xen kẽ nhiều xu hướng phản động, tiêu cực, đồi trụy và tiến bộ, yêu nước, cách mạng.
- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí.
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam)
+ Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
+ GV: Nhìn một cách bao quát văn học VN 1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào?
+ GV: Khuynh hướng chủ đạo của nền văn học cách mạng là gì?
+ GV: Văn học giai đoạn này tập trung vào những đề tài nào?
+ GV: Nhân vật trung tâm trong những tác phẩm văn học giai đoạn này là những con người như thế nào?
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
 - Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: tư tưởng cách mạng, văn học là thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ
- Đề tài: Tổ Quốc với hai vấn đề trọng đại: đấu tranh bảo vệ, thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Nhân vật trung tâm: người chiến sĩ, dân quân, du kích, TNXP; người lao động mới có sự hòa hợp giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và tập thể.
à Văn học là tấm gương phản chiếu những vấn đề trọng đại của LSDT.
+ GV: Đại chúng có vai trò như thế nào trong nền văn học giai đoạn 1945-1975?
+ GV: Cái nhìn mới của người sáng tác trong văn học giai đoạn này là gì?
+ GV: Nội dung của những tác phẩm văn học hướng vào điều gì nơi đại chúng?
+ GV: Do văn học hướng về đại chúng nên hình thức những tác phẩm như thế nào?
b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng: vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học
- Cái nhìn mới của người sáng tác về nhân dân: Đất nước là của nhân dân.
- Nội dung: 
+ quan tâm đến đời sống nhân dân lao động; 
+ những bất hạnh trong cuộc đời cũ và niềm vui sướng, tự hào về cuộc đời mới;
+ khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng;
+ xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng
- Hình thức: ngắn gọn, dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị, trong sáng.
+ GV: Khuynh hướng sử thi được biểu hiện như thế nào ở đề tài trong các tác phẩm văn học? Thử chứng minh qua một tác phẩm đã học?
+ GV: Khuynh hướng sử thi được biểu hiện như thế nào trong việc xây dựng nhân vật trong các tác phẩm văn học?
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
 * Khuynh hướng sử thi: 
- Đề tài: đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc: Tổ quốc còn hay mất, độc lập hay nô lệ
- Nhân vật chính: 
+ những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc hơn là khát vọng cá nhân; 
+ văn học khám phá con người ở khái cạnh trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống 
- Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng (Sử dụng BPNT trùng điệp, phóng đại).
+ GV: Cảm hứng lãng mạn được biểu hiện như thế nào trong những tác phẩm văn học thời kì này?
* Cảm hứng lãng mạn:
 - Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng
- Biểu hiện:
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, 
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
à Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh.
+ GV: Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã tạo nên điều gì cho những tác phẩm văn học giai đoạn này?
* Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:
- Tạo nên tinh thần lạc quan thấm nhuần cả nền văn học 1945 - 1975
- Đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.
- Tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn này về khuynh hướng thẩm mĩ.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Quá trình phát triển những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 – 1975.
- Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT 1945 – 1975.
5. Dặn dò:
- Học bài, tìm đọc các tác phẩm của giai đoạn văn học này. Tóm tắt ra giấy những nội dung chủ yếu của bài học.
- Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập
- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.
******************************* 
Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: ............................................. 
Tiết 2. Đọc văn.
 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
 TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức: Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản, những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
 2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
 Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: SGK Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định lớp:
Sĩ số: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975?
 3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
 Ở tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu khái quát về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 : hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa; quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu; những đặc điểm cơ bản. Hãy tiếp tục tìm hiểu khái quát về văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới 
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét khái quát nền văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá.
+ GV: Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá thời kì văn học này?
+ GV: Trước những khó khăn như vậy, Đảng ta đã đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới như thế nào?
II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX:
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- 1975 - 1985: nước nhà hoàn toàn độc lập, thống nhất ta nhưng gặp phải những khó khăn thử thách mới.
- Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện. 
+ Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường
+ Văn hoá: Tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới à văn học có điều kiện giao lưu, tiếp xúc mạnh mẽ (văn học dịch thuật, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ) à đổi mới văn học phù hợp với quy luật khách quan và nguyện vọng của văn nghệ sĩ 
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
 + GV: Tình hình thơ ca sau năm 1975 có đặc điểm gì?
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
a. Thơ:
- Thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm đáng chú ý: 
+ Chế Lan Viên với khát vọng đổi mới thơ ca qua các tập thơ Di cảo, 
+ các cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ như Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Thanh Thảo 
+ GV: Thành tưu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là hiện tượng gì? Với những tác phẩm tiêu biểu nào?
- Trường ca nở rộ:
+ Những người đi tới biển (Thanh Thảo)
+ Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh)
 + Trường ca sư đoàn (Nguyễn Đức Mậu)
- Những tác phẩm đáng chú ý:
+ Tự hát (Xuân Quỳnh)
+ Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi)
+ Thư mùa đông (Hữu Thỉnh)
+ Ánh trăng(Nguyễn Duy)
+ Xúc sắc mùa thu (Hoàng Nhuận Cầm)
+ Nhà thơ và hoa cỏ (Trần Nhuận Minh)
+ Gọi nhau qua vách núi (Thi Hoàng)
+ Tiếng hát tháng giêng (Y Phương)
+ Sự mất ngủ của lửa (Nguyễn Quang Thiều)
+ GV: Tình hình văn xuôi sau 1975 như thế nào? Những tác phẩm giai đoạn này có khuynh hướng gì mới?
+ GV: Kể tên những tác phẩm tiểu biểu?
b. Văn xuôi: 
- Có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.
- Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống.
+ Đất trắng ( Nguyễn Trọng Oánh)
+ Hai người trở lại trung đoàn ( Thái Bá Lộc)
+ Đứng trước biển, Cù lao Tràm (Nguyễn Mạnh Tuấn)
+ Cha và con và , Gặp gỡ cuối năm ( Nguyễn Khải)
+ Mưa mùa hạ, Mùa lá rụng trong vườn ( Ma Văn Kháng)
+ Thời xa vắng (Lê Lựu)
+ Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê (Nguyễn Minh Châu)
+ GV: Từ năm 1986, văn học chính thức đổi mới như thế nào? Nêu tên một vài tác phẩm theo khuynh hướng đổi mới?
- Từ năm 1986: văn học chính thức bước vào thời kì đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề đời sống. Văn xuôi thực sự khởi sắc với các thể loại:
+ Tập truyện ngắn:
o Chiến thuyền ngoài xa, Cỏ Lau (Nguyễn Minh Châu)
o Tướng về hưu (Nguyễn Huy Thiệp)
 + Tiểu thuyết:
o Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Tường)
o Bến không chồng (Dương Hướng)
o Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh)
+ Bút kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
 + Hồi kí: Cát bụi chân ai , Chiều chiều (Tô Hoài)
+ GV: Tình hình kịch nói sau 1975 như thế nào?
- Kịch nói: phát triển mạnh mẽ
 + Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) 
+ Mùa hè ở biển (Xuân Trình) , 
 - Lí luận phê bình: có nhiều đổi mới, xuất hiện một số cây bút trẻ có triển vọng
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số phương diện đổi mới trong văn học sau 1975.
+ GV: Hãy thử nêu các phương diện đổi mới của văn học từ 1986 trở đi ?
+ GV: Nêu những thành tựu nổi trội của văn học VN 1945-1975?
+ GV: Quá trình đổi mới cũng bộc lộ những khuynh hướng lệch lạc nào?
 2. Những dấu hiệu của sự đổi mới:
- Vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- Phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật, cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy
- Khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả đời sống tâm linh.
 à Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
 à Văn học cũng nảy sinh xu hướng: nói nhiều đến mặt trái của xã hội, có khuynh hướng bạo lực.
Hướng dẫn học sinh tổng kết.
+ GV: Gọi 1 học sinh đọc phần Kết luận trong SGK
III. KẾT LUẬN:
Ghi nhớ (SGK).
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.
5. Dặn dò:
- Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập
- Chuẩn bị bài mới: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí 
******************************* 
Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: ............................................. 
Tiết 3. Làm văn. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
 Giúp học sinh :
1. Kiến thức: Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề và lập dàn ý .
3.Tư duy, thái độ: Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng , đạo lí
B. PHƯƠNG TIỆN:
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
 Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp:
Sĩ số: ..
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Hãy nêu những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
 3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
 Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Cách làm bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh Tìm hiểu đề và lập dàn ý
I. Cách làm bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí:
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
 Đề bài: 
Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
 “ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ”
+ GV: Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề gì?
+ GV: Thế nào là “sống đẹp”?
a. Tìm hiểu đề:
- Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp của mỗi người .
- Để sống đẹp, mỗi người cần xác định: 
 + Lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao cả, 
 + Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu
+ Trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt
+ Hành động tích cực, lương thiện.
+ GV: Với thanh niên, học sinh, để trở thành người “sống đẹp”, cần phải có những phẩm chất nào?
- Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống đẹp” cần:
 + Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ
 + Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng
+ GV: Cần vận dụng những thao tác lập nào để giải quyết vấn đề trên?
+ GV: Bài viết có thể sử dụng những tư liệu từ đâu?
- Các thao tác lập luận cần vận dụng:
 + Giải thích (“sống đẹp”); 
 + Phân tích (các khía cạnh biểu hiện của “sống đẹp”);
 + Chứng minh, bình luận (nêu những tấm gương người tốt; bàn cách thức rèn luyện để “sống đẹp”; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực)
 - Dẫn chứng: chủ yếu tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nhiều.
+ GV: Mở bài phải đảm bảo những yêu cầu nào?Ta có thể mở bài bằng những cách nào?
b. Lập dàn ý:
 * Mở bài: Phải bảo đảm hai yêu cầu chính
- Giới thiệu chung vấn đề (diễn dịch, quy nạp hay phản đề đều phải dẫn đến vấn đề nghị luận)
- Nêu luận đề cụ thể (dẫn nguyên văn hoặc tóm tắt đều phải xuất hiện câu/đoạn chứa luận đề) 
+ GV: Phần thân bài cần sắp xếp các ý theo trình tự như thế nào?
* Thân bài:
- Giải thích thế nào là lối sống đẹp? (Ý 2 của Tìm hiểu đề)
- Phân tích, chứng minh các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp bằng 1 trong 2 cách:
+ Cách 1: Nêu ví dụ điển hình, tập trung, tiêu biểu cho các khía cạnh đã nêu (Tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh)
+ Cách 2: Mỗi khía cạnh quan trọng đưa ra dẫn chứng tiêu biểu khác nhau hoặc trong đời sống thờng ngày mà ai cũng phải thừa nhận (một gương người tốt, một việc làm đẹp)
- Bình luận: Khẳng định lối sống đẹp:
+ Là mục đích, lựa chọn, biểu hiện của con người chân chính, xứng đáng là người
+ Có thể thấy ở những vĩ nhân nhưng cũng có ở con người bình thường; có thể là hành động cao cả, vĩ đại, nhưng cũng thấy trong hành vi, cử chỉ thường ngày
+ Chủ yếu thể hiện qua lối sống, hành động.
 - Bác bỏ và phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực 
 - Liên hệ bản thân.
+ GV: Phần kết bài ta có thể kết thúc vấn đề bằng những ý chính nào?
* Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người
- Nhắc nhở mọi người coi trọng lối sống đẹp, sống cho xứng đáng; cảnh tỉnh sự mất nhân cách của thế hệ trẻ trong đời sống nhiều cám dỗ hiện nay.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý.
+ GV: Qua cách làm bài văn trên, em hiểu thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?
2. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý:
a. Đối tượng được đưa ra nghị luận: là một tư tưởng, đạo lí (Nhận thức, Tâm hồn, tính cách , Quan hệ gia đình , Quan hệ xã hội, Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống )
+ GV: Nêu thứ tự các bước tiến hành khi nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?
b. Cách thức tiến hành:
- Thứ nhất, giới thiệu vấn đề đưa ra bàn luận.
- Thứ hai, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (Nêu các khía cạnh biểu hiện của tư tưởng, đạo lí này) 
- Thứ ba, phân tích, chứng minh, bình luận các khía cạnh; bác bỏ, phên phán những sai lệch liên quan.
- Thứ tư, khẳng định chung, nêu ý nghĩa, liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hành động.
+ GV: Cách diễn đạt trong bài văn về tư tưởng đạo lý cần tuân thủ những yêu cầu nào ?
* Diễn đạt:
- Chuẩn xác, mạch lạc
- Có thể sử dụng phép tu từ, biểu cảm nhưng phải ở mức độ phù hợp
 + GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi nhớ.
à Ghi nhớ (Sách giáo khoa trang 21)
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành 
Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 1
+ GV: Vấn đề mà tác giả nêu ra trong bài viết là gì?
+ GV: Có thể đặt tên cho văn bản là gì?
+ GV: Tác giả sử dụng các thao tác lập luận nào?
+ GV: Nhận xét về cách diễn đạt trong văn bản?
3. LUYỆN TẬP:
a. Bài tập 1:
- Vấn đề: văn hóa, sự khôn ngoan của mỗi con người 
- Có thể đặt tên cho văn bản là : Văn hóa con người , Thế nào là người sống có văn hóa 
- Tác giả sử dụng các thao tác : Giải thích (Đoạn 1), Phân tích (Đoạn 2), Bình luận (Đoạn 3) 
- Cách diễn đạt trong văn bản: rất đặc sắc, khá sinh động, hấp dẫn.
+ Dùng câu nghi vấn để thu hút.
+ Đối thoại trực tiếp để tạo gần gũi và sự thẳng thắn
+ Dẫn thêm thơ để gây ấn tượng, hấp dẫn
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 2
+ GV: Nhắc lại hệ thao tác đã đúc gọn: Giới – Giải – Phân – Chứng – Bình – Bác – Khẳng – Nêu ; vừa phân tích thao tác vừa cho “MẪU”
+ GV: Nêu ví dụ thao tác Giới thiệu 
Người ta nói, lạc rừng cứ nhìn sao Bắc Đẩu mà đi, vì sao Bắc Đẩu chỉ cho ta đường đi đúng. Trong cuộc sống mỗi con người, lí tưởng được ví như sao Bắc Đẩu vậy. Về điều này, nhà văn L. Tôn – xtôi đã từng nói: “Lí tưởng ”
+ GV: Yêu cầu HS thực hiện các phần còn lại ở nhà.
b. Bài tập 2:
- Giải thích các khái niệm: “lí tưởng, cuộc sống”, ý nghĩa câu nói của nhà văn L. Tôn-xtoi .
 - “lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường”: Đưa ra phương hướng cho cuộc sống của Thanh niên trong tương lai 
à thanh niên sống cần có lí tưởng , biết đề ra mục tiêu để phấn đấu vươn tới ước mơ 
- Vai trò của lý tưởng: Lí tưởng có vai trò quan trọng trong đời sống của thanh niên, là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người .
- Cần đặt ra câu hỏi để nghị luận:
+ Tại sao cần sống có lí tưởng? 
+ Làm thế nào để sống có lí tưởng? 
+ Người sống không lí tưởng thì hậu quả như thế nào?
+ Lí tưởng của thanh niên, học sinh ngày nay ra sao?
- Rút ra bài học cho bản thân, hoàn thiện nhân cách để sống tốt hơn, có ích hơn cho xã hội 
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Các bước tiến hành khi làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
5. Dặn dò:
- Hoàn thiện bài tập 2.
- Chuẩn bị cho bài học: “Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh.
************************* 
Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: ............................................. 
Tiết 4. Đọc văn. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
 HỒ CHÍ MINH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
 Giúp học sinh: 
1. Kiến thức: Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thật của Hồ Chí Minh.
2. Kĩ năng: Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
3. Tư duy, thái độ: Trân trọng di sản văn học của Hồ Chí Minh.
B. PHƯƠNG TIỆN:
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
 Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS : Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
 - GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
 - Riêng phần tác gia: Hướng dẫn học sinh ở nhà đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài. GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó GV nhấn mạnh khắc sâu những ý chính
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp.
Sĩ số: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Nêu và phân tích ngắn gọn những đặc điểm chính của VHVN từ sau CMTT đến năm 1975.
Trình bày những dấu hiệu đổi mới của VHVN từ sau 1975 đến hết TK XX.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
 Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặt nền móng, người mở đường cho văn học cách mạng. Sự nghiệp văn học của Người rất đặc sắc về nội dung tư tưởng, phong phú đa dạng về thể loại và phong cách sáng tác. Để thấy rõ hơn những điều đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới
 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về tiểu sử của Bác.
- Thao tác 1: Tìm hiểu vài nét về tiểu sử
 + GV: Yêu cầu học sinh đọc nhanh mục Tiểu sử trong SGK.
 + GV: Kết hợp với những hiểu biết của mình, trình bày ngắn gọn tiểu sử của Hồ Chí Minh?
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
I. Vài nét về tiểu sử:
- Xuất thân: Sinh ngày 19-5-1890, trong một gia đình nhà nho yêu nước.
- Quê quán: làng Kim Liên, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
- Song thân:
+ Cha là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc
+ Mẹ là cụ bà Hoàng Thị Loan
- Học vấn:
+ Thời trẻ, học chữ Hán ở nhà
+ Học chữ Quốc ngữ và tiếng Pháp tại trường Quốc học Huế.
+ Có thời gian dạy học ở trường Dục Thanh (Phan Thiết).
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình hoạt động cách mạng của Bác.
+ GV: Nêu những mốc thời gian hoạt động Cách mạng của Bác?
- Quá trình hoạt động cách mạng:
+ 1911: ra đi tìm đường cứu nước.
+ 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” 
+ 1920: Dự đại hội Tua, là một trong những thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp
+ 1923 - 1941: Hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan, tham gia thành lập nhiều tổ chức cách mạng:
.Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội (1925),
.Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hương Cảng, Đảng cộng sản Việt Nam.
+ 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_chuong_trinh_hoc_ky_i_nam_hoc_2020_20.docx