Giáo án Ngữ văn Lớp 12 (Chương trình cả năm)

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 (Chương trình cả năm)

Tiết 1-2. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

 TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

A. Mục tiêu cần đạt :

1. Kiến thức: Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước. Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam.

2. Kĩ năng : Khái quát vấn đề

3. Tư duy, thái độ : Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.

B. Phương tiện:

GV: SGK, soạn giáo án.

HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK, vở ghi.

C. Phương pháp : Gợi mở nêu vấn đề, GV cho HS thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng.

 

docx 332 trang Trịnh Thu Huyền 02/06/2022 2971
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 (Chương trình cả năm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 5/9/ 
Ngày dạy :
Tiết 1-2. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
 TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. Mục tiêu cần đạt : 
1. Kiến thức: Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước. Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam.
2. Kĩ năng : Khái quát vấn đề 
3. Tư duy, thái độ : Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
B. Phương tiện: 
GV: SGK, soạn giáo án.
HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK, vở ghi.
C. Phương pháp : Gợi mở nêu vấn đề, GV cho HS thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức: 
Lớp
Sĩ số
HS vắng
12A5
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
GV nêu câu hỏi:
Câu 1: Nêu hoàn cảnh lịch sử văn hóa, xã hội văn học 1945 à 1975.
HS trình bày.
Câu 2: Em hãy trình bày hiểu biết của mình về quá trình phát triển và thành tựu của văn học 1945 à 1975?
HS trình bày, lấy dẫn chứng minh họa ở các thể loại.
Câu 3.
Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học VN từ 1945 à 1975?
HS giải thích các đặc điểm cơ bản và lấy các tác phẩm văn học trong thời kì này làm dẫn chứng.
Câu 4.
Nêu hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa của VHVN 1975 à hết thế kỷ XX?
Câu 5.
Hãy nêu một số thành tựu cơ bản của VHVN từ 1945 -2000?
HS nêu những thành tựu cơ bản, lấy các tác phẩm văn học làm dẫn chứng minh họa.
Câu 1.
- Sự lãnh đạo, đường lối văn nghệ của Đảng đã tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng, tư tưởng và thế hệ nhà văn kiểu mới: Nhà văn – Chiến sĩ.
- Văn học 1945 à 1975 được phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt: 30 năm đấu tranh giải phóng dân tộc, công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới ở miền Bắc, sự giao lưu văn hóa ở nước ngoài chỉ giới hạn trong một số nước, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN.
Câu 2. 
 a) Chặng đường từ 1945 à 1954
- Chủ đề:
 + Ca ngợi cuộc kháng chiến chống Pháp.
 + Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng CM.
 + Biểu dương những tấm lòng vì nước quên mình.
- Thành tựu:
 + Truyện ngắn và ký.
 + Thơ: Đạt nhiều thành tựu.
 + Lý luận phê bình văn học.
 + Kịch: Đã gây sự chú ý cho nhiều người.
 b) Chặng đường 1955 à 1964: (Chặng đường văn học xây dựng CNXH ở miềm Bắc và đấu tranh chống Mỹ ở miền Nam)
- Chủ đề:
+ Ca ngợi hình ảnh người lao động, những thay đổi của đất nước. (Cuộc sống mới và con người mới).
+ Thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam, nỗi đau chia cắt đất nước, ý chí, khát vọng muốn thống nhất đất nước. - Thành tựu: Văn xuôi. , Thơ. , Kịch nói.--> thể loại phong phú.
- Thành tựu: Văn xuôi. , Thơ. , Kịch nói.--> thể loại phong phú
 c) Chặng đường 1965 à 1975: (Đấu tranh chống Mỹ).
- Chủ đề: Bao trùm đề tài chống Mỹ cứu nước, ca ngợi tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng CM.
- Thành tựu:
 + Văn xuôi.
 + Thơ.
 + Kịch.
Câu 3: 
a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước, là tấm gương phản chiếu những vấn đề trọng đại nhất của đất nước, tập trung vào các đề tài:Tổ quốc,bảo vệ đất nước, đấu tranh thống nhất đất nước,xây dựng CNXH.
b) Nền văn học hướng về đại chúng:
+ Đối tượng là đại chúng nhân dân họ vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ.
+ Các tác phẩm văn học thường tìm đến hình thức nghệ thuật dễ hiểu, ngắn gọn.
c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Câu 4: 
- 30/04/1975 lịch sử dân tộc mở ra thời kỳ độc lập tự do và thống nhất đất nước.
- Đất nước ta gặp những khó khăn mới nhất là về kinh tế à Tình hình đó đòi hỏi đất nước phải đổi mới à nền VH phải đổi mới(1986)
Câu 5:
 a) Từ sau năm 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn, trường ca nở rộ. Tuy nhiên vẫn có những tác phẩm ít nhiều tạo được chú ý của người đọc văn xuôi có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.
 b) Từ đầu những năm 80: Tình hình văn đàn trở nên sôi nổi với những tiểu thuyết, truyện ngắn.
 c) Sau Đại hội Đảng VI (1986)
- Văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới.
- Phóng sự điều tra phát triển.
- Văn xuôi phát triển mạnh mẽ.
 Tóm lại từ 1975 nhất là từ năm 1986, VHVN từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới. Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn. Văn học phát triển đa dạng hơn về thủ pháp nghệ thuật, đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn. Văn học có tính chất hướng nội, quan tâm nhiều đến số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp đời thường.
GV nêu câu hỏi:
Câu 6.
Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 có những đặc điểm cơ bản nào? Theo anh/chị đặc điểm nào là quan trọng nhất? Vì sao?
HS trình bày những đặc điểm cơ bản, giải thích ngắn gọn các đặc điểm. 
Có lí giải đúng đắn về đặc điểm quan trọng nhất. Lấy các tác phẩm văn học làm dẫn chứng minh họa.
Câu 7.
Anh/ chị hãy trình bày ngắn gọn về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975.
? Giải thích về khuynh hướng sử thi trong văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975?
Lấy dẫn chứng minh họa.
? Giải thích cảm hứng lãng mạn trong văn học 1945-1975? Lấy dẫn chứng minh họa.
Câu 6: 
I. Các đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến 1975:
- Nền văn học vận động chủ yếu theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Nền văn học hướng về đại chúng.
- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
II. Đặc điểm quan trọng nhất:
- Đặc điểm: “ Nền văn học Việt Nam vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước” là đặc điểm quan trọng nhất của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975.
- Đây là đặc điểm nói lên bản chất của văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975. Đặc điểm này làm nên diện mạo riêng của văn học giai đoạn 1945 đến 1975, và chi phối đến các đặc điểm còn lại của văn học giai đoạn này.
Câu 7: 
 Văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975 tồn tại và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt. Một trong những đặc điểm nổi bật của văn học giai đoạn này là nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
I. Khuynh hướng sử thi: 
- Văn học đề cập tới những vấn đề, những sự kiện có ý nghĩa lịch sử gắn với số phận chung của cộng đồng, của toàn dân tộc: Tổ quốc còn hay mất, độc lập hay nô lệ. 
- Nhà văn quan tâm chủ yếu đế những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng; nhìn con người bằng con mắt có tầm bao quát của lịch sử, có tầm vóc dân tộc và thời đại.
- Nhân vật chính trong tác phẩm tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận của đất nước, kết tinh những phẩm chất cao quý của cả cộng đồng. Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, nghĩa vụ công dân, ý thúc chính trị, ở lẽ sống lớn, tình cảm lớn.
- Lời văn sử thi mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, đẹp một cách tráng lệ và hào hùng.
II. Cảm hứng lãng mạn:
Cảm hứng lãng mạn trong văn học thời kì này chủ yếu thể hiện ở cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới sự khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới, của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
4. Củng cố
-Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa từ 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Những thành tựu của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Tác gia Hồ Chí Minh.
Ngày soạn: 6/9/ 
Ngày dạy:
Tiết 3-4-5-6. TÁC GIA HỒ CHÍ MINH
A . Mục tiêu bài học: 
1. Kiến thức: Nắm được những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.Quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Vận dụng những tri thức đó để phân tích văn thơ của Người.
2. Kĩ năng: Phân tích tác giả văn học. 
3. Tư duy, thái độ : Giáo dục cho các em có thái độ đúng đắn và tinh thần học tập lối sống của Người. 
B.Phương tiện: 
- GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy, SGK
- HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK , vở ghi.
C.Phương pháp: 
- Luyện đề.
- GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó, GV nhấn mạnh, khắc sâu những ý chính.
D.Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức: 
Tiết 3-4.
Lớp
Tiết 3-4
Sĩ số
HS vắng
12A5
2. Kiểm tra bài cũ:
- Trình bày những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
GV nêu đề bài:
Câu 1: Trình bày vắn tắt cuộc đời của tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
? Trình bày ngắn gọn tiểu sử của Hồ Chí Minh?
? Nêu những mốc thời gian hoạt động Cách mạng của Bác?
Câu 2.
Trình bày ngắn gọn sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.
? Những bài văn chính luận được Bác viết ra nhằm mục đích gì?
? Những tác phẩm truyện và kí của Bác được viết nhằm mục đích gì? Kể tên những tác phẩm truyện và kí tiêu biểu của Bác?
? Qua một số bài thơ đã học, em hiểu được những gì về Bác?
Câu 1.
- Tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/5/1890, trong một gia đình nhà nho nghèo ở xã Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.
- Người ảnh hưởng bởi tinh thần hiếu học và lòng yêu nước từ gia đình và quê hương.
- Từ 1911 đến 1941: Người đã có quá trình đi tìm đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, gia nhập đảng cộng sản Pháp, trở thành người chiến sĩ cộng sản. Người truyền bá CN Mác–Lênin về nước.
- Từ 1941 đến 2/9/1945: Người trở về nước lãnh đạo cách mạng Việt Nam giành tổng khởi nghĩa thắng lợi, dựng nên nước VN DCCH.
- Từ 1945 đến 1969: Với tư cách là chủ tịch nước, người đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam trải qua những ngày đầu khó khăn, kháng chiến chống Pháp, xây dựng CNXH ở miền bắc, kháng chiến chống Mĩ .
- Người qua đời ngày 2/9/1969. Năm 1990, Thế giới đã kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Người với tư cách là Danh nhân văn hóa thế giới.
Câu 2.
Hồ Chí Minh đã để lại cho nhân dân ta một sự nghiệp văn chương vô cùng lớn lao về tầm vóc, phong phú đa dạng về thể loại, đặc sắc về phong cách, viết bằng tiếng: Pháp, Hán, Việt. 
Văn chính luận: Viết từ những năm đầu TK XX, với bút danh Nguyễn Ái Quốc – Mục đích Đấu tranh chính trị tiến công trực diện kẻ thù – Khẳng định ý chí chiến đấu, tinh thần độc lập dân tộc – tác phẩm tiêu biểu : Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 
Truyện – kí: Viết khoảng 1922 – 1925, bằng tiếng Pháp - Vạch trần bản chất đen tối của thực dân Pháp, ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần cách mạng của dân tộc – truyện ngắn Nguyễn Ái Quốc cô động, cốt truyện sáng tạo, ý tưởng thâm thúy, giàu chất trí tuệ - Tác phẩm tiêu biểu: Paris, Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi Hành, .
Thơ ca: Là lĩnh vực nổi bật trong sự nghiệp văn chương của Hồ Chí Minh. Thơ Người thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ tinh tế, tài hoa, một tấm gương nghị lực phi thường, nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng vĩ đại – Có trên 250 bài có giá trị: Thơ Hồ Chí Minh (86 bài) bằng tiếng Việt , Thơ chữ Hán (36 bài) là những bài cổ thi thâm thúy, Nhật kí trong tù (133 bài) .
GV nêu đề bài:
Câu 3 : Anh / chị hãy trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh.
? Trong bài thơ Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”, Hồ Chí Minh đã xác định vai trò của thơ ca và nhà thơ như thế nào? Em hiểu thế nào là chất “thép” trong thơ?
? Vì sao Hồ Chí Minh lại đề cao tính chân thực và tính dân tộc của văn học?
? Bốn câu hỏi Hồ Chí Minh tự đặt ra khi cầm bút sáng tác văn học là gì?
Câu 4 : Anh / chị hãy trình bày ngắn gọn phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
? Ta có thể nhận định chung như thế nào về phong cách nghệ thuật thơ văn của Bác?
? Những đặc điểm chủ yếu trong phong cách văn chính luận của Bác là gì?
Những tác phẩm truyện và kí thể hiện phong cách viết gì của Bác?
?Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền được Bác viết với lời lẽ như thế nào?
? Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ thuật thể hiện cách viết như thế nào của Bác?
Câu 3.
Trong sự nghiệp văn học , Hồ Chí Minh đã có hệ thống quan điểm sáng tác tiến bộ , vừa đảm bảo tính nghệ thuật của văn chương vừa gắn văn chương với đời sống nhân dân , dân tộc .
- Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại,phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng.Nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời,góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội.Văn thơ phải có chất thép,có xu hướng cách mạng và tiến bộ về tư tưởng,có cảm hứng đấu tranh xã hội tích cực,trở thành vũ khí đấu tranh cách mạng.
Người từng phát biểu:
“Thơ xưa yêu cảnh thiên nhiên đẹp,
Mây, gió, trăng, hoa ,tuyết, núi, sông;
Nay ở trong thơ nên có thép,
Nhà thơ cũng phải biết xung phong.”
Hoặc: “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận,anh chị em(văn nghệ sĩ)là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.
- Hồ Chí Minh quan niệm văn chương phải có nội dung chân thật,phản ánh hùng hồn những đề tài phong phú của hiện thực cách mạng , nêu gương tốt , phê phán cái xấu.Văn chương phải có tính dân tộc , phát huy cốt cách dân tộc.Người cũng quan niệm văn chương cần có hình thức giản dị ,trong sáng,ngôn từ chọn lọc,tránh lối viết cầu kì , xa lạ , nặng nề , giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ .
- Hồ Chí Minh coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ và thưởng thức của văn chương.Người nêu kinh nghiệm trước khi cầm bút viết,nhà văn cần trả lời được các câu hỏi:viết cho ai?( xác định đối tượng),viết để làm gì?(xác định mục đích)rồi mới xác định viết cái gì?(xác định nội dung) và cách viết thế nào?(xác định hình thức nghệ thuật).
Câu 4.
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh phong phú, đa dạng và độc đáo, hấp dẫn; kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và văn học, tư tưởng và nghệ thuật, truyền thống và hiện đại. Ở mỗi thể loại sáng tác, Người lại có phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn và có giá trị bền vững:
- Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, đa dạng về bút pháp
- Truyện và ký: mang tính hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
- Thơ ca: 
 Thơ tuyên truyền: lời lẽ giản dị, mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ nhớ, dễ thuộc
 Thơ nghệ thuật: viết theo cảm hứng thẩm mĩ, hình thức cổ thi, có sự hài hòa độc đáo giữa bút pháp thơ cổ điển và hiện đại, giữa chất trữ tình và chất chiến đấu.
Tiết 5-6.
Lớp
Tiết 5-6
Sĩ số
HS vắng
12A5
ĐỀ VĂN LUYỆN TẬP :
ĐỀ 1.
Trong bài Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông viết: “Vần thơ của Bác vần thơ thép - Mà vẫn mênh mông bát ngát tình?” Điều đó thể hiện trong bài thơ Chiều tối như thế nào?
GỢI Ý LÀM BÀI
 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
– Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà cách mạng vĩ đại mà còn là một nhà văn, nhà thơ tài ba. Người đã để lại lại cho dân tộc ta một số lượng tác phẩm đồ sộ với những thể loại phong phú: thơ, kịch, truyện ngắn, lời kêu gọi, Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù) là một trong những tác phẩm thơ tiêu biểu của Người. 
- Tháng 8 – 1942, với danh nghĩa là đại biểu cho Việt Nam độc lập đồng minh hội và Phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam. Hồ Chí Minh sang Trung Quốc đế tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng đi bộ, vừa đến Túc Vinh, tỉnh Quang Tây, Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ. Trong suốt mười ba tháng ở tù, tuy bị đày ải vô cùng cực khổ nhưng Hồ Chí Minh vẫn làm thơ. Người đã sáng tác 134 bài thơ bằng chữ Hán, ghi trong một cuốn sổ tay, đặt tên là Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù). Tập thơ được dịch ra tiếng Việt và in lần đầu năm 1960. 
– Chiều tối (Mộ) là bài thứ 31 của tập thơ. Cảm hứng của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối năm 1942. 
- Tập thơ nói chung, bài Chiều tối nói riêng thể hiện tâm hồn, tình cảm và nghị lực của người chiến sĩ cộng sản trong những năm tháng bị tù đày. Vì vậy, trong bài Đọc thơ Bác, nhà thơ Hoàng Trung Thông có viết: Vần thơ của Bác vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình. 
– Phân tích bài thơ Chiều tối, chúng ta sẽ thấy được chất thép và chất tình của Người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh. 
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
1. Giải thích khái niệm 
a) Chất thép 
– Nghĩa đen: Thép là hợp kim vừa có độ bền, độ cứng và độ dẻo, được tạo ra bởi sự kết hợp của sắt với một lượng nhỏ cacbon. 
– Nghĩa bóng: Chất thép trong thơ Bác là khí phách, là bản lĩnh, là ý chí chiến thắng trước hoàn cảnh, là tinh thần lạc quan cách mạng của Người. 
b) Chất tình 
– Nghĩa đen: Tình là tình cảm của người với người, với thiên nhiên 
– Nghĩa bóng: Chất tình trong thơ Bác là tình cảm thương người, sống vì người khác đến quên mình, là tình yêu quê hương đất nước, 
2. Khẳng định ý thơ của Hoàng Trung Thông
 Nhà thơ Hoàng Trung Thông đã rất đúng khi khẳng định: 
Tôi đọc trăm bài trăm ý đẹp 
Ánh đèn tỏ rạng mái đầu xanh
Vần thơ của Bác vần thơ thép 
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình. 
– Chất thép biểu hiện trong tập thơ Nhật kí trong tù: 
+ Thể hiện ở tinh thần tiến công, không khuất phục trước lao tù. 
+ Thể hiện ở việc dũng cảm tố cáo đả kích kẻ thù 
+ Chủ động trước mọi hoàn cảnh. 
+ Thể hiện ở tinh thần lạc quan cách mạng. 
– Chất tình biểu hiện trong tập Nhật kí trong tù : 
+ Yêu quê hương đất nước 
+ Yêu thương những con người nghèo khổ bất hạnh 
+ Yêu thiên nhiên. 
=> Mỗi bài thơ trong tập Nhật kí trong tù đều thể hiện vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong những năm tháng ở nhà tù của Tưởng Giới Thạch. Những vần thơ vừa thể hiện được ý chí, nghị lực phi thường của người chiến sĩ cộng sản vừa thể hiện được tình cảm bao la của Bác. 
3. Biểu hiện của chất thép và chất tình trong bài thơ Chiều tối (trọng tâm) 
a) Chất thép trong bài thơ “Chiều tối” 
– Chất thép thể hiện ở tinh thần vượt lên trên hoàn cảnh tù đày. Trong hoàn cảnh lao tù, Bác đã quên đi sự đày ải của chính mình. Bài thơ đã thể hiện được bản lĩnh của người chiến sĩ. Bởi nếu không có ý chí và nghị lực, không có phong thái ung dung tự tại và sự tự do hoàn toàn về tinh thần thì không thể có những câu thơ cảm nhận thiên nhiên thật sâu sắc và tinh tế: Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không. 
– Chất thép thể hiện ở tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày. + Có thể nói trong hoàn cảnh lao tù, Bác bị dẫn đi suốt một ngày dài từ nhà lao Tĩnh Tây đến nhà lao Thiên Bảo, vậy mà Bác vẫn nhận ra vẻ đẹp của con người lao động ở xóm núi nơi đất khách quê người: Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng. 
+ Lúc thời gian dần đi vào buổi tối, Bác đã nhìn thấy lò than rực hồng. Rõ ràng đặt hình ảnh cô gái lao động trẻ trung, khoẻ khoắn bên cạnh hình ảnh lò than rực hồng, ta thấy hai câu thơ tạo nên vẻ đẹp hài hoà đầy sức sống ở nơi núi rừng hẻo lánh. Phải là người có phong thái ung dung tự tại, lạc quan yêu đời, Bác mới nhận ra được sự vận động của thời gian từ buổi chiều sang buổi tối, cảnh vật từ cô đơn, lẻ loi của cánh chim, của chòm mây sang cảnh ấm áp của con người, của lò than rực hồng. 
b) Biểu hiện của chất tình trong bài thơ Chiều tối: 
– Chất tình thể hiện ở tình cảm gắn bó của Người với thiên nhiên: Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không. Hai câu thơ đã tái hiện thời gian và không gian của buổi chiều tối ở chốn núi rừng nơi đất khách quê người. Lúc ấy, người tù bất chợt nhìn lên bầu trời, Người thấy cảnh chim đang mải miết bay về trời. Chòm mây đang chầm chậm trôi. Chim bay về tổ có ý nghĩa báo hiệu thời gian của buổi chiều tối. Qua hình ảnh cánh chim mỏi mệt, người đi còn tìm thấy sự tương đồng hoà hợp với cảnh ngộ và tâm trạng của mình. Vào lúc chiều tối, Người vẫn đang bị dẫn đi từ nhà lao Tĩnh Tây mà vẫn không biết đâu là chặng nghỉ cuối cùng của một ngày. Câu thơ thứ hai tiếp tục phác hoạ không gian, thời gian. “Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không”. Chòm mây cô đơn, lẻ loi và lặng lẽ, lững lờ trôi giữa không gian rộng lớn của trời chiều. 
=> Người tù trên đường bị giải đi vẫn gửi lòng mình vào những hình ảnh quen thuộc của thiên nhiên. Phải có sự quan sát tinh tế, phải có trái tim luôn rung động trước thiên nhiên, Bác mới miêu tả thiên nhiên một cách tinh tế và gợi cảm đến như vậy. 
– Chất tình thể hiện tình cảm gắn bó của Người với con người và cuộc sống nơi đất khách quê người. Hai câu thơ cuối cho ta thấy thi nhân đã tìm thấy sức sống và niềm vui từ một mái ấm gia đình nơi đất khách quê người: Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng. Hình ảnh cô thiếu nữ xay ngô và hình ảnh lò than rực hồng gợi lên một mái ấm gia đình. Bác không hề cảm thấy bị lẻ loi, bị tách biệt khỏi cuộc sống. Cảm giác lẻ loi, cô đơn đã bị xua đi bởi hình ảnh ấm áp của người thiếu nữ xay ngô và hình ảnh lò than rực hồng. Hai câu thơ cho ta thấy được Bác không chỉ hoà hợp, gần gũi thiên nhiên mà trái tim của Người còn luôn hướng về con người, về áng sáng. Bác luôn có được sự cảm thông một cách kì lạ với những người lao động. III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ 
– Bài thơ Chiều tối nói riêng, tập thơ Nhật kí trong tù nói chung đã thể hiện đầy đủ và sâu sắc khí phách, bản lĩnh, tinh thần lạc quan, tình yêu thiên nhiên, yêu con người và cuộc sống của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh. Đó chính là chất thép và chất tình thể hiện ở Bác. 
– Bài thơ có sự hoà hợp giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại: Yếu tố cố điển thể hiện ở chỗ lấy không gian tả thời gian, lấy ngoại cảnh tả nội tâm. Hình ảnh trong bài thơ mang tính ước lệ, chấm phá (một cánh chim, một chòm mây ). Yếu tố hiện đại thể hiện ở chỗ: tứ thơ vận động, hướng đến sự sống, nhân vật trữ tình gắn bó với cuộc sống, với con người, luôn lạc quan tin tưởng 
– Bài thơ là bài học về ý chí và nghị lực, về tinh thần lạc quan và niềm tin vào của cuộc sống của Người.
ĐỀ 2.
Phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh.
1. Vẻ đẹp cổ điển:
1.1.Sự xuất hiện của những hình ảnh ước lệ quen thuộc và bút pháp chấm phá thường thấy trong thơ xưa:
- Hình ảnh cánh chim mỏi bay về tổ và đám môi cô lẻ trôi trên bầu trời.
- Không một chữ chiều, chỉ bằng hai nét chấm phá, tả ít gợi nhiều đã làm hiện lên cái hồn của cảnh vật: Cánh chim nhỏ nhoi nhẹ bay mỏi và đám mây lẻ loi nhẹ trôi trên bầu trời.
- Tác giả đã sử dụng thi pháp cổ rất sáng tạo:
+ Hình ảnh ước lệ quen thuộc;
+ Bút pháp chấm phá;
+ Lấy điểm vẽ diện;
+ Lấy động tả tĩnh;
+ Lấy ánh sáng để miêu tả bóng tối (Chữ hồng)
-> Gợi một bầu trời bao la, một không gian tĩnh lặng vắng vẻ, cảnh đẹp mà thoáng buồn.
- Cánh chim bay mỏi như mang bóng tối phủ dần lên cảnh vật. Câu thơ mang phong vị của thơ cổ, bởi để tả cảnh chiều, thi nhân vẫn thường dùng hình ảnh cánh chim (Nguyễn Du, Bà Huyện Thanh Quan, Lí Bạch ).
- Hình ảnh chòm mây trôi, lời thơ dịch khá uyển chuyển nhưng đã làm mất đi vẻ lẻ loi trôi nổi của áng mây khi người dịch bỏ đi chữ cô và chưa thể hiện hết được ý nghĩa của từ láy mạn mạn. Câu thơ gợi nhớ đến câu thơ của Thôi Hiệu, Nguyễn Khuyến.
-> Tất cả những hình ảnh ấy đã tạo nên một không gian và thời gian cảnh vật quen thuộc, thường thấy trong thơ xưa.
1.2. Vẻ đẹp cổ điển của Chiều tối còn được thể hiện ở đề tài và cấu tứ:
- Đề tài:
+ Một trong những thi đề phổ biến của thơ xưa là:
“Giai thì, mĩ cảnh” (thời gian đẹp, cảnh đẹp): Thi đề này khá phổ biến trong NKTT, bài Chiều tối cũng có thi đề này và cảnh trong bài thơ cũng có những nét của thơ xưa: ước lệ, chân thật, tự nhiên.
Buổi chiều đến với người tha hương chân mỏi trên đường xa cũng là đề tài đã xuất hiện nhiều trong thơ xưa.
- Cấu tứ: Đậm đà mầu sắc cổ điển. Cảnh hoàng hôn gợi cho người đi xa nhớ về quê hương của mình là kiểu cấu tứ thường gặp trong thơ xưa. Nhà thơ Thôi Hiệu đời Đường nhìn thấy một làn khói sóng trên sông buổi hoàng hôn mà nhớ tới quê hương: Quê hương khuất bóng hoàng hôn – Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai (Hoàng Hạc Lâu). Không chỉ trong thơ cổ Trung Hoa mà ngay trong thơ ca VN ta cũng có thể tìm thấy những bài thơ có cấu tứ như thế như bài Chiều hôm nhớ nhà của Bà Huyện Thanh Quan:
Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn,
Tiếng ốc xa đưa vẳng trống đồn.
Gác mái, ngư ông về viễn phố,
Gõ sừng, mục tử lại cô thôn.
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi,
Dặm liễu sương sa khách bước dồn.
Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ,
Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn?
1.3. Vẻ đẹp cổ điển của Chiều tối còn thể hiện ở thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt:
- Đây là một thể thơ Đường luật đã được nhà thơ sử dụng một cách đắc địa, cô đúc, tài hoa phù hợp với cấu tứ và cảm xúc của bài thơ là một lí do tạo nên mầu sắc cổ điển của tác phẩm.
- Các hình ảnh thơ được thể hiện trong một cấu trúc đăng đối: Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ - Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không. Cấu trúc đăng đối còn thể hiện trong mối quan hệ giữa hai câu thơ đầu với hai câu thơ cuối: nếu hai câu thơ đầu miêu tả cảnh vật thì hai câu thơ cuối lại miêu ta con người.
1.4. Vẻ đẹp cổ điển còn toát lên từ hình ảnh nhân vật trữ tình giàu tình cảm với thiên nhiên, ung dung hòa hợp với thiên nhiên, vũ trụ:
- Ánh nhìn lưu luyến trìu mến với cảnh vật thiên nhiên của Bác.
- Giữa con người và cảnh vật dường như có sự chan hòa làm một. Người xưa vẫn thường quan niệm, con người là một tiểu vũ trụ, họ ung dung tự tại trước thiên nhiên, chan hòa với cảnh vật. Bởi vậy Bác từng viết: Thơ xưa chuộng cảnh thiên nhiên đẹp – Mây gió, trăng hoa, tuyết núi sông (Cảm tưởng đọc TGT)
=> Chiều tối có một vẻ đẹp rất gần gũi với thơ Đường thơ Tống: Thơ nghiêng về cảm hứng trước thiên nhiên, cảnh thơ thường bao quát một không gian rộng lớn, chỉ chấm phá vài nét mà thu được cả linh hồn của tạo vật.
Nếu như Chiều tối chỉ mang vẻ đẹp cổ điển, thì chắc chắn bài thơ sẽ bị lẫn với hàng nghìn bài thơ cổ khác, thú vị là ở chỗ, bài thơ còn lung linh một sức sống hiện đại. Chính mầu sắc hiện đại đã mang đến cái mầu sắc, cái độc đáo và sức trẻ cho thi phẩm.
2. Vẻ đẹp hiện đại:
2.1. Thể hiện ở những hình ảnh động, ấm áp, bút pháp tả thực sinh động, những hình ảnh dân dã đời thường:
- Nếu trong thơ xưa cảnh thường tĩnh thì trong thơ Bác cảnh thường vận động hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai. Những cánh chim trong thơ cổ thường bay về chốn vô tận, vô định gợi cảm giác xa xăm, phiêu dạt, chia lìa (Độc tọa Kính Đình Sơn – Lí Bạch) ngược lại, cánh chim trong thơ Bác cánh chim của đời sống hiện thực, nó bay theo cái nhịp bất tận của cuộc sống đang tìm về tổ ấm, đang tìm về chốn nghỉ trong sự sống thường ngày.
- Hình tượng cánh chim trong thơ Bác không chỉ được quan sát ở trạng thái vận động bên ngoài như trong thơ xưa (Cánh chim bay) mà còn được cảm nhận rất sâu ở trạng thái bên trong (cánh chim mỏi mệt).
- Hình ảnh một chòm mây đơn lẻ là một thi liệu cổ điển nhưng trong Chiều tối lại có một sự gần gũi, đồng điệu. Áng mây trôi chậm chạp trên bầu trời mênh mông xa vời gợi liên tưởng đến tâm trạng người tù cũng đang cô đơn, mệt mỏi trên đường chuyển lao xa xôi. Con đường chuyển lao càng xa, khung trời càng rộng, càng khiến lòng người khao khát một chốn dừng chân. Nhưng vẻ đẹp của bài thơ là ở chỗ, nhà thơ đã không để lộ cái cô đơn, mệt mỏi của mình và dù cô đơn, mệt mỏi nhưng thiên nhiên vẫn được người tù cảm nhận bằng ánh mắt lưu luyến, trìu mến chứ không phải cái nhìn buồn chán, cám cảnh.
- Hình ảnh thơ toát lên tình yêu thiên nhiên của một nhà thơ – chiến sĩ. Tâm hồn nghệ sĩ của B luôn hòa vào bầu trời rộng lớn của tinh thần mặc dù đang mất tự do về thể xác. Hai câu thơ còn thể hiện bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ cách mạng, bởi không có ý chí và nghị lực thép, không có phong thái ung dung tự chủ, tự do hoàn toàn về tinh thần ở Bác thì cũng khó có được những vần thơ cảm nhận thiên nhiên sâu sắc, tinh tế như thế.
- Theo như nhà thơ Hoàng Trung Thông: Nếu như bài thơ Chiều tối kết thúc ơ câu thư ba thì nó cũng không khác gì bài Giang tuyết của Luyễn Tông Nguyên đời Đường. Giang tuyết mở đầu bằng câu Thiên sơn điểu phi tuyệt (Nghìn non bóng chim tắt) và kết thúc bằng câu: Độc điếu hàn giang tuyết (Một mình câu tuyết trên sông lạnh). Đây là bài thơ lẻ loi quá chừng, lạnh lẽo quá chừng. Sự khẳng định ấy, đã chứng tỏ rằng, HCM rất Đường mà không Đường một chút nào, với một chữ hồng Bắc đã làm rực sáng lên toàn bộ bài thơ, đã làm mất đi sự mệt mỏi, uể oải, nặng nề.
- Hình ảnh bếp lửa hồng là một hình ảnh đời thường dân dã được cảm nhận bằng cảm quan rất hiện đại của thi sĩ.
2.2. Vẻ đẹp hiện đại của Chiều tối còn thể hiện ở hình ảnh nhân vật trữ tình trong quan hệ với thiên nhiên là chủ thể, là trung tâm của bức tranh phong cảnh.
- Nhân vật trữ tình trong thơ xưa thường ẩn đi, chìm đi giữa thiên nhiên nhưng nhân vật trữ tình trong thơ Bác thường hiện ra ở vị trí trung tâm của bức tranh, chiếm vị trí chủ thể trong bức tranh phong cảnh. Bài thơ Chiề tối cũng có đặc điểm như vậy, cho nên bài thơ có mầu sắc cổ điển nhưng vẫn là thơ hiện đại.
- Hình ảnh cô gái lao động vùng sơn cước:
+ Nổi bật thành trung tâm của bức tranh chiều tối tĩnh lặng đã gợi sự ấm áp của cuộc sống nhất là với người tù đang bị đầy ải nơi đất khách quê người.
+ Lời dịch thơ cô em làm mất đi sự trẻ trung, khỏe khoắn của hình ảnh thiếu nữ và cái nhìn trân trọng của nhân vật trữ tình đối với con người.
+ Hình ảnh người phụ nữ đã xuất hiện nhiều trong thơ chữ Hán nhưng phần nhiều họ thuộc giới trung lưu, thượng lưu. Nếu có hình ảnh người lao động cũng chỉ là những hình ảnh thoáng qua để tô điểm cho bức tranh thiên nhiên. Ở đây, hình ảnh cô gái xay ngô được đặt ở vị trí trung tâm của bức tranh phong cảnh chiều tối, đã làm cho bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh của cuộc sống ấm áp.
+ Hình ảnh cô gái xay ngô toát lên vẻ trẻ trung, khỏe mạnh, sống động như chính cuộc sống lao động bình dị đã trở nên đáng quý, đáng trân trọng biết bao giữa rừng núi chiều tối âm u, heo hút. Đây là hình ảnh dân dã đời thường được thể hiện với bút pháp tả thực sinh động của nghệ thuật tả thực hiện đại. Hình ảnh này đã đem đến cho người đi đường lúc chiều tối chút hơi ấm của sự sống, chút niềm vui và hạnh phúc trong lao động của con người. Cô gái đang miệt mài xay ngô bên bếp lửa gia đình, khung cảnh bình dị nhưng thật đầm ấm thân thương của sự sum họp. Nghệ thuật điệp lien hoàn hoán chuyển trong nguyên bản ma bao túc – bao túc ma gợi được vòng quay của chiếc cối xay ngô, sự vất vả của công việc lao động, nhưng cô vẫn miệt mài xay xong.
- Hình ảnh người tù:
+ Du đang cô đơn, mệt mỏi trên đường chuyển lao nhưng trong khoảnh khắc dừng chân bên xóm núi đã nhanh

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_chuong_trinh_ca_nam.docx