Giáo án Ngữ văn Lớp 12 (Kiến thức trọng tâm)

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 (Kiến thức trọng tâm)

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.

I. Mức độ cần đạt:

- Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước;

- Thấy được những thành tựu của văn học Cách mạng Việt Nam;

- Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.

II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng:

1.Về kiến thức

- Nắm được những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học VN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975.

- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.

2.Về kĩ năng

 Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.

 

docx 120 trang Trịnh Thu Huyền 02/06/2022 3560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 (Kiến thức trọng tâm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.
I. Mức độ cần đạt:	
- Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước;
- Thấy được những thành tựu của văn học Cách mạng Việt Nam;
- Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng:
1.Về kiến thức
- Nắm được những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học VN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975.
- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.
2.Về kĩ năng
 Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.
3.Về tư tưởng, thái độ
- Có tình cảm yêu mến, trân trọng nền văn học CM.
- Có thái độ học tập nghiêm túc, phát huy tinh thần tự học và hệ thống kiến thức.
NỘI DUNG BÀI HỌC
I.Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975
1. Những chặng đường phát triển:
a. Chặng đường từ năm 1945- 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
-Chủ đề:
+ Ca ngợi Tổ quốc, niềm vui sướng trước ĐLTD...
+Từ cuối năm 1946 trở đi: tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Thành tựu:
+Văn xuôi: Phát triển mạnh ở thể loại truyện ngắn và kí.
+Thơ ca: đạt nhiều thành tựu xuất sắc, thơ trữ tình công dân, ngợi ca đất nước và con người kháng chiến chiếm vị trí chủ đạo.
+Kịch: Ra đời phản ánh kịp thời hiện thực cách mạng và kháng chiến.
+Lí luận, phê bình văn học: đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng.
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964: văn học trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam.
-Chủ đề
+Ngợi ca công cuộc xây dựng CNXH
+Nỗi đau chia cắt
- Thành tựu:
+ Văn xuôi:Có sự mở rộng đề tài: đề tài chống Pháp; hiện thực đời sống trước Cách mạng; công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
+Thơ:phát triển mạnh mẽ, vẫn thấm nhuần cảm hứng quê hương đất nước.
+Kịch nói: cũng có một số thành tựu đáng kể.
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975: văn học thời kì chống Mĩ cứu nước.
-Chủ đề:
Ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng CM
-Thành tưu:
+Văn xuôi: phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc họa thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng kiên cường và bất khuất.
+Thơ ca: thể hiện khuynh hướng mở rộng, đào sâu chất hiện thực đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận, thực sự là một bước tiến mới của thơ ca Việt Nam hiện đại.
+Kịch: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.
+Lí luận, phê bình văn học: các công trình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên 
2. Những thành tựu và hạn chế:
- Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó; thể hiện hình ảnh con người Việt Nam trong chiến đấu và lao động.
- Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc:truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng.-
- Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sang tác, đặc biệt là sự xuất hiện những tác phẩm lớn mang tầm thời đại.
- Tuy vậy, văn học thời kì này vẫn có những hạn chế nhất định: giản đơn, phiến diện, công thức, 
3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975
a. Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu
- Nền văn học được kiến tạo theo mô hình: văn học nghệ thuật là một mặt trận, nhà văn là người chiến sĩ.
- Đề tài Tổ quốc với hai vấn đề trọng đại nhất: đấu tranh bảo vệ, thống nhất đất nước và xây dựng CNXH.
- Thể hiện và giải quyết mâu thuẫn xung đột trên cơ sở đặt lợi ích Tổ quốc lên hàng đầu.
- Nhân vật trung tâm: người chiến sĩ, dân quân du kích, thanh niên xung phong 
b. Nền văn học hướng về đại chúng
-Nhận thức mới về quần chúng nhân dân: đất nước là của nhân dân.
- Đại chúng là đối tượng hướng tới cũng là nguồn bổ sung lực lượng sang tác cho văn học.
- Nội dung quan tâm đến đời sống của nhân dân.
- Hình thức: ngắn gọn, dễ hiểu, chủ đề rõ rang, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị, trong sang, dễ hiểu.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Khuynh hướng sử thi thể hiện:
+ Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc.
+ Nhân vật chính:những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị,tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu.
+ Lời văn: ngợi ca, trang trọng và lấp lánh vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn: là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng.
- Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển Cách mạng.
II.VHVN từ 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Những chuyển biến ban đầu:
Hai cuộc kháng chiến kết thúc, văn học của cái ta cộng đồng bắt đầu chuyển hướng về cái tôi muôn thuở.
2.Thành tựu: Ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống.
- Thơ: Nở rộ trường ca có xu hướng tổng kết, khái quát về chiến tranh thông qua trải nghiệm riêng của mỗi tác giả.
- Văn xuôi: có nhiều khởi sắc, bộc lộ ý thức đổi mới trong cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống.
- Kịch nói: phát triển mạnh mẽ 
III. Kết luận
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
I.Mức độ cần đạt:
Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1.Về kiến thức
- Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Cách triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
2.Về kĩ năng
- Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí.
- Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
-Kĩ năng sống:+Ra quyết định (lựa chọn vấn đề, cách giải quyết)
 +Tự nhận thức.
3.Về tư tưởng, thái độ
Bồi dưỡng quan niệm sống tích cực thông qua đề văn.	
NỘI DUNG BÀI HỌC
I.Tìm hiểu ngữ liệu:
1.Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
Đề: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
 “Ôi!Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?”
a/Tìm hiểu đề:
-Nội dung NL: Vấn đề “sống đẹp” trong đời sống của mỗi người. Đây là vấn đề cơ bản mà mỗi người muốn xứng đáng là con người cần nhận thức đúng và rèn luyện tích cực.
- Yêu cầu:
+Thao tác lập luận: Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận .
+Phạm vi tư liệu:đời sống thực tế và một ít trong thơ văn.
 b/ Lập dàn ý:
A. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Cần trích dẫn nguyên văn câu thơ của Tố Hữu.
B. Thân bài:
-Giải thích khái niệm sống đẹp.
-Phân tích các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp( chứng minh: nêu những tấm gương sống đẹp).
-Bình luận: Cách thức để Sống đẹp, phê phán những quan niệm và lối sống không đẹp, phương hướng, hành động để có lối sống đẹp.
C. Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của cách sống đẹp
- Rút ra bài học rèn luyện, nâng cao nhân cách.
2.Cách làm bài NL về một tư tưởng, đạo lí
a/ Bước 1: Xác định vấn đề, thao tác, tư liệu cần NL.
b/Bước 2: Lập dàn ý
A. Mở bài: 
-Giới thiệu vấn đề cần bàn.
-Trích dẫn tư tưởng, đạo lí mà đề bài đưa ra.
B.Thân bài:
+ Giải thích tư tưởng đạo lí 
+ Phân tích mặt đúng, bác bỏ mặt sai lệch.
+ Bàn luận mở rộng vấn đề.
C. Kết bài:
+ Ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí trong đời sống.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lí.
c/Bước 3: Viết thành bài.
3. Nhận xét:
- Đề tài nghị luận về một tư tưởng đạo lí vô cùng phong phú, bao gồm các vấn đề: nhận thức( lí tưởng, mục đích); tâm hồn, tính cách( lòng yêu nước; lòng nhân ái; tính trung thực, dũng cảm; thói ích kỉ, vụ lợi ); về các mối quan hệ gia đình, xã hội.
- Các thao tác lập luận thường sử dụng trong kiểu bài này thường là: giải thích, phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh, bác bỏ.
II.Luyện tập:
1/Bài tập 1:
a)VĐNL: Phẩm chất văn hóa trong mỗi con người.
- Tên văn bản: Con người có văn hoá
b)TTLL: 
- Giải thích: văn hoá là gì? (đoạn 1)
- Phân tích: các khía cạnh văn hoá (đoạn 2)
- Bình luận: sự cần thiết phải có văn hoá (đoạn3)
c)Cách diễn đạt trong văn bản rất sinh động, lôi cuốn:
- Để giải thích, tác giả sử dụng một loạt câu hỏi tu từ gây chú ý cho người đọc.
- Để phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp đối thoại với người đọc, tạo quan hệ gần gũi, thẳng thắn.
- Kết thúc văn bản, tác giả viện dẫn thơ Hi Lạp, vừa tóm lược được các luận điểm, vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ.
2/Bài 2:
a.Dàn ý:
* Mở bài:
- Vai trò lí tưởng trong đời sống con người.
- Trích dẫn câu nói của Lep Tôn-xtôi
*Thân bài:
- Giải thích: lí tưởng là gì?
- Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, dẫn lối cho con người.
- Bình luận: Vì sao sống cần có lí tưởng?
- Suy nghĩ của bản thân đối với ý kiến của nhà văn (khẳng định đúng).
- Mở rộng, bàn bạc:
+ Làm thế nào để sống có lí tưởng.
+ Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?
+ Lí tưởng của thanh niên hiện nay.
*Kết bài:
-Ý nghĩa lời nói của L.Tôn-xtôi.
b. Viết 1 đoạn văn bản:
HS làm ở nhà
 GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. Mức độ cần đạt:
- Nắm được biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt và trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Biết phân biệt sự trong sáng và hiện tượng sử dụng tiếng Việt không trong sáng trong lời nói, câu văn, biết phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng, đồng thời có kĩ năng cảm thụ, đánh giá cái hay, cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng;
- Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt ( nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng.
II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng
1.Về kiến thức
- Khái niệm sự trong sáng của Tiếng Việt , những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt:
+ Hệ thống chuẩn mực, quy tắc và sự tuân thủ các chuẩn mực, quy tắc trong tiếng Việt.
+ Sự sáng tạo, linh hoạt trên cơ sở quy tắc chung.
+ Sự không pha tạp và lạm dụng các yếu tố của ngôn ngữ khác.
+ Tính văn hóa, lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ.
- Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
+ Về tình cảm và thái độ: yêu mến và quý trọng di sản ngôn ngữ của cha ông, tài sản của cộng đồng.
+ Về nhận thức: luôn luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt.
+Về hành động: sử dụng tiếng Việt theo các chuẩn mực và quy tắc chung, không lạm dụng tiếng nước ngoài và chú trọng tính văn hóa, lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ.
2.Về kĩ năng
- Phân biệt hiện tượng trong sáng và không trong sáng trong sử dụng Tiếng Việt, phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng.
- Cảm nhận và phân tích được cái hay, cái đẹp của những lời nói và câu văn trong sáng.
- Sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp( nói, viết) đúng quy tắc, chuẩn mực để đạt được sự trong sáng.
- Sử dụng tiếng Việt linh hoạt, có sáng tạo dựa trên những quy tắc chung.
-Kĩ năng sống:+ Giao tiếp (trao đổi, tìm hiểu)
 +Tự nhận thức.
3.Về tư tưởng, thái độ
 Cảm nhận được cái hay, cái đẹp của Tiếng Việt để yêu thêm ngôn ngữ của dân tộc mình..
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Khái niệm về sự trong sáng của tiếng Việt
1. Phân tích ngữ liệu:
So sánh nội dung 3 ví dụ :
-Câu a: Diễn đạt không rõ nội dung: vừa thiếu ý, vừa không mạch lạc-> câu không trong sáng
-Câu b,c: diễn đạt rõ nội dung, quan hệ giữa các bộ phận mạch lạc-> câu trong sáng
2. Khái niệm:
- Sự trong sáng của tiếng Việt trước hết bộc lộ ở chính hệ thống các chuẩn mực và qui tắc chung ở sự tuân thủ các chuẩn mực và qui tắc đó.
 - Sự trong sáng của tiếng Việt là không lai căng, pha tạp những yếu tố của ngôn ngữ khác. Tuy nhiên, vẫn dung hợp những yếu tố tích cực đối với tiếng Việt.
- Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói.
* Lưu ý: Quan niệm về chuẩn mực, quy tắc: không cứng nhắc, máy móc mà có sự linh hoạt, sáng tạo, miễn là sự linh hoạt, sáng tạo đó được thể hiện trên cơ sở những quy tắc chung.
3. Luyện tập
*Bài tập 1(tr. 33): Hai nhà văn sử dụng từ ngữ nói về các nhân vật:
-Kim Trọng: rất mực chung tình
-Thúy Vân: cô em gái ngoan
- Thúc Sinh: sợ vợ
.....
Có tính chuẩn xác trong cách dùng từ ngữ
*Bài tập 2(tr. 34):
 Đoạn văn đã bị lược bỏ một số dấu câu nên lời văn không gãy gọn, ý không được sáng sủa, Có thể khôi phục lại những dấu câu vào các vị trí thích hợp sau:
 Nhiều yếu tố thần kì trong câu chuyện có nhân vật thần kì Bụt có vật thần kì xương cá bống gà biết nói đàn chim sẻ biết nghe theo lời Bụt dặn nhặt thóc ra thóc gạo ra gạo bản thân nhân vật chính cũng có sự biến hoá thần kì. 
*Bài tập 3(tr.34)
Thay file thành từ Tệp tin
Từ hacker chuyển dịch thành kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính
II Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
1. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
Muốn đạt được sự trong sáng khi sử dụng tiếng Việt mỗi cá nhân phải:
- Có tình cảm yêu mến và ý thức quí trọng tiếng Việt.
 - Có những hiểu biết về chuẩn mực và qui tắc của tiếng Việt ở các phương diện phát âm, chữ viết, dùng từ , đặt câu, tạo lập văn bản, giao tiếp.
- Có những cách sử dụng mới, sáng tạo riêng ( VD: Bệnh viện máy tính, Ngân hàng đề thi..)
-Tránh cách nói thô tục, kệch cỡm...
2. Luyện tập
*Bài tập 1: Chon câu văn trong sáng
-a/ Với trí tuệ tuyệt vời của mình đã đem vinh quang về cho tổ quốc.
-b/ Với trí tuệ tuyệt vời của mình, Ngô Bảo Châu đã đem vinh quang về cho tổ quốc.
c/Ngô Bảo Châu -với trí tuệ tuyệt vời của mình - đã đem vinh quang về cho tổ quốc.
*Bài tập 2: Phân tích và sửa lỗi
Theo khảo sát những người tham gia kháng chiến chống Mỹ ở chiến trường sau đó sinh con bị dị dạng, dị tật của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Gia Lai, đến nay mới được ba đơn vị đã có 74 người sinh được 77 cháu bị dị dạng, dị tật.
 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
 Hồ Chí Minh
I. Mức độ cần đạt:
- Nắm được những nét khái quát nhất về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh;
-Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của Tuyên ngôn độc lập cũng như vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả.
II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng:
1.Về kiến thức
- Nắm được những nét khái quát về tác giả:khái quát về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
- Thấy được những giá trị cơ bản của tác phẩm TNĐL: gồm 3 phần. Phần một nêu nguyên lí chung; phần hai vạch trần những tội ác của thực dân Pháp; phần ba tuyên bố về quyền tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững quyền độc lập, tự do của toàn thể dân tộc.
2.Về kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM để phân tích thơ văn của Người.
- Đọc - hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.
-Kĩ năng sống:+ Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận
 +Tự nhận thức.
3.Về tư tưởng, thái độ
 Lồng ghép giáo dục đạo đức HCM:Có tình cảm yêu kính Bác, học tập và làm theo tấm gương yêu nước, giữ gìn truyền thống văn hoá dân tộc và quý trọng giá trị to lớn của độc lập tự do.
NỘI DUNG BÀI HỌC
 PHẦN I: TÁC GIẢ
I.Vài nét về tiểu sử
Hồ Chí Minh ( 1890- 1969) gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của VN và phong trào CM thế giới; là lãnh tụ cách mạng vĩ đại; một nhà thơ, một nhà văn lớn của dân tộc.
II. Sự nghiệp văn học
1.Quan điểm sáng tác
a/Người coi văn nghệ là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp CM. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ.
b/ Người coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học .
c/Khi cầm bút, bao giờ Người cũng xuất phát từ đối tượng (Viết cho ai?) và mục đích tiếp nhận (Viết để làm gì?) để quyết định nội dung (Viết cái gì?) và hình thức (Viết như thế nào? ) của tác phẩm.
2.Di sản văn học
a/ Văn chính luận SGK
b/Truyện và kí SGK
c/ Thơ ca SGK
3.Phong cách nghệ thuật
Độc đáo, đa dạng ; mỗi thể loại văn học đều có những nét phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn.
-VCL: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép,bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
-Truyện và kí :rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa có sự sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa có cái hài hước, hóm hỉnh giàu chất uy-mua của phương Tây.
-Thơ ca : những bài thơ tuyên truyền lời lẽ giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn; thơ nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu.
=>PCNT HCM độc đáo, đa dạng nhưng rất thống nhất.
III. Tổng kết (SGK)
 PHẦN II: TÁC PHẨM
I.Tìm hiểu chung
1.Hoàn cảnh ra đời 
- Hoàn cảnh ra đời:sgk
-Hoàn cảnh đó đã quy định đối tượng, mục đích hướng tới, nội dung và cách viết nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
+ Đối tượng hướng tới:
Đồng bào Việt Nam.
Nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
Thế lực thù địch và cơ hội quốc tế,
+ Mục đích:
Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến.
Khai sinh nước VNDCCH, khẳng định quyền độc lập, tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc VN trên toàn thế giới.
Phơi bày bộ mặt xảo trá của bọn thực dân phát xít đồng thời bác bỏ luận điệu của kẻ thù đang dã tâm trở lại xâm lược nước ta.
2.Giá trị tác phẩm
TNĐL là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn, tầm vóc tư tưởng cao đẹp và là một áng văn chính luận mẫu mực.
II.Đọc-hiểu
* VỀ NỘI DUNG
1.Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc
 - Trích dẫn TN của Pháp và Mỹ:
+Quyền TD, bình đẳng của các dân tộc.
+2 bản TN đã được thế giới công nhận và có ý nghĩa tiến bộ→đề cao những giá trị của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo.
-Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc →Cách vận dụng: khéo léo, linh hoạt, tác giả sử dụng chiến thuật “ gậy ông đập lưng ông”, đồng thời đặt 3 cuộc CM ngang hàng nhau.
- Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
2. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
a/Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ đã xây dựng.
- “Lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”→đi ngược lại với nguyên lí của tổ tiên họ: tự do, bình đẳng, bác ái.
- “Thế mà”-> đảo ngược tất cả .
b. Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của thực dân Pháp bằng những lí lẽ và sự thật lịch sử không thể chối cãi.
- Lí lẽ: xác đáng: “thế mà hơn 80 năm nay...”
-Sự thật lịch sử:
+Tội ác trên 80 năm thống trị của thực dân Pháp:Trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá...→đó là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo.
+Tội ác trong năm năm hai lần bán nước ta cho Nhật.
→Sự thật đó có sức mạnh lớn lao, bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp về công lao “khai hóa”, quyền “bảo hộ” Đông Dương.
+ Bản tuyên ngôn khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
c.Những luận điệu khác của các thế lực phản cách mạng quốc tế cũng bị phản bác mạnh mẽ bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục: Nhấn mạnh thực tế:sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp→ Phủ định tuyệt đối sự thống trị của Pháp.
→Lời văn tố cáo vừa ngắn gọn, hùng hồn, đanh thép, vừa chất chứa tình cảm yêu nước, thương dân nồng nàn.
3.Tuyên bố độc lập:
-Tuyên bố thoát li quan hệ với Pháp.
+ thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp
+ xóa bỏ hết những hiệp ước...
+ xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp...
-Kêu gọi toàn dân tộc VN đoàn kết chống âm mưu của thực dân.
-Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền ĐLTD của dân tộc VN.
-Khẳng định quyết tâm bảo vệ nền ĐLTD.
→Lời lẽ dõng dạc, hào hùng, thái độ tự tin.
* VỀ NGHỆ THUẬT:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ vừa chính xác, vừa gợi cảm.
- Giọng văn linh hoạt.
* Ý NGHĨA VĂN BẢN:
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do.
- Là một áng văn chính luận mẫu mực. 
III. Tổng kết (SGK)
 NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG NỀN VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
I. Mức độ cần đạt:
- Nắm được những kiến giải sâu sắc của tác giả về những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu;
- Thấy được vẻ đẹp của áng văn nghị luận: cách nêu vấn đề độc đáo, giọng văn hùng hồn, giàu sức biểu cảm.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1.Về kiến thức
- Những đánh giá vừa sâu sắc, mới mẻ, vừa có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, giá trị của thơ văn Đồ Chiểu đối với đương thời và ngày nay.
- Nghệ thuật viết văn nghị luận: lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh.
2.Về kĩ năng
- Hoàn thiện và nâng cao kĩ năng đọc - hiểu văn bản NL theo đặc trưng thể loại.
- Vận dụng cách NL giàu sức thuyết phục của tác giả để phát triển kĩ năng làm văn NL.
- Kĩ năng sống: + Tư duy sáng tạo (phân tích, bình luận)
 +Tự nhận thức (giá trị thơ văn để yêu quý con người và tác phẩm NĐC)
3.Về tư tưởng, thái độ
Bồi dưỡng lòng yêu mến một nhà thơ lớn của dân tộc.
NỘI DUNG BÀI HỌC
I/ Tìm hiểu chung
1/ Tác giả: Phạm Văn Đồng ( 1906-2000) 
 Không chỉ là một nhà cách mạng xuất sắc mà còn là nhà văn hóa lớn, một nhà lí luận văn nghệ uyên bác của nước ta trong thế kỉ XX.
2/ Tác phẩm 
Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc được viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu( 3-7-1888), in trong tạp chí văn học, tháng 7 năm 1963.
II/ Đọc- hiểu
* NỘI DUNG 
1) Phần mở đầu: Cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn NĐC, một hiện tượng văn học độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra. 
- NĐC= ngôi sao có ánh sáng khác thường -> hiện tượng văn học độc đáo, có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.
- phải chăm chú nhìn thì mới thấy->phải cố gắng tìm hiểu nghiên cứu thì mới cảm nhận được vẻ đẹp riêng của nó.
- càng nhìn càng thấy sáng->càng nghiên cứu, càng ngẫm nghĩ thì càng thấy cái hay, cái đẹp.
- Vẫn còn những cách nhìn nhận chưa thoả đáng về thơ văn NĐC (chỉ biết LVT) 
=> Bằng so sánh liên tưởng-> nêu vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên cứu, tiếp cận thơ văn NĐC: cần có cách nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí. 
2) Phần tiếp theo: Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp NĐC
a/ Cuộc đời và qnst thơ văn của NĐC 
- Một chí sĩ yêu nước trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc.
- Qn văn chương:
+Coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa,chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai.
+Vạch trần âm mưu, thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa.
b/ Thơ văn yêu nước của NĐC
- Tái hiện một thời đau thương, khổ nhục mà vĩ đại của đất nước, nhân dân.
(Ca ngợi......., than khóc......)
- Tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại.
- Cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng những hình tượng văn học “sinh động và não nùng”, xúc động lòng người.
- VTNSCG làm sống dậy một hình tượng mà từ trước đến nay chưa từng có trong văn chương thời trung đại: hình tượng người nông dân.
+ Khúc ca của người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang
+ Lần đầu tiên, người nông dân đi vào văn học viết, là hình tượng nghệ thuật trung tâm.
=> Những đóa hoa thơ văn yêu nước của NĐC trong mqh với hoàn cảnh lịch sử dất nước
 -> khẳng định: giá trị phản ánh hiện thực của thơ văn yêu nước của NĐC đồng thời ngợi ca, trân trọng tài năng, bầu nhiệt huyết, cảm xúc chân thành của một “Tâm hồn trung nghĩa” ó vốn hiểu biết sâu rộng, xúc cảm mạnh mẽ thái độ kính trọng, cảm thông sâu sắc của người viết (không hoài cổ mà nhìn người xưa từ hôm nay...)
3) Truyện LVT
- Là một tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu. 
- Chứa đựng nội dung tư tưởng gần gũi với quần chúng nhân dân.
- Là một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời.
- Có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian.
→ Khẳng định cái hay cái đẹp của tác phẩm về cả nội dung và hình thức văn chương và bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về tác phẩm LVT thông qua thao tác “đòn bẩy”. 
4)Phần kết: Khẳng định vị trí của NĐC trong nền văn học dân tộc
- Khẳng định,ngợi ca, tưởng nhớ NĐC. 
- Bài học về mối quan hệ giữa vhọc nthuật và đời sống, về sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá, tư tưởng. 
=> Cách kết thúc ngắn gọn nhưng có ý nghĩa gợi mở, tạo sự đồng cảm ở người đọc.
* NGHỆ THUẬT:
- Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm.
- Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp và hình thức “đòn bẩy”.
- Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan; ngôn ngữ giàu hình ảnh.
- Giọng điệu linh hoạt, biến hóa: khi hào sảng, lúc xót xa 
* Ý NGHĨA VĂN BẢN:
Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc.
III. Tổng kết (SGK)
 MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ
 Nguyễn Đình Thi
I. Mức độ cần đạt:
- Hiểu được đặc trưng của thơ ( hình ảnh, tư tưởng, tính chân thật, ngôn ngữ );
- Thấy được cách lập luận chặt chẽ, cách diễn đạt tinh tế, có hình ảnh, giàu cảm xúc.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1.Về kiến thức
- Hiểu được đặc trưng của thơ (hình ảnh, tư tưởng, tính chân thật, ngôn ngữ ).
- Thấy được cách lập luận chặt chẽ, cách diễn đạt tinh tế, có hình ảnh, giàu cảm xúc..
 2.Về kĩ năng
Đọc - hiểu bài VNL theo đặc trưng thể loại.
 3.Về tư tưởng, thái độ
Bồi dưỡng lòng yêu thích thơ ca.
NỘI DUNG BÀI HỌC
I . Tìm hiểu chung:
- Vài nét về Nguyễn Đình Thi ( SGK).
- Hoàn cảnh và mục đích sáng tác tác phẩm( SGK).
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Những đặc trưng của thơ
 a- Đầu mối của thơ là thể hiện tâm hồn con người
 - Quá trình ra đời của một bài thơ: Rung động thơ -> Làm thơ
 + Rung động thơ: là khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường do có sự va chạm với thế giới bên ngoài và bật lên những tình ý mới mẻ.
 + Làm thơ: là thể hiện những rung động của tâm hồn con người bằng lời nói (hoặc chữ viết ).
b-Hình ảnh, tư tưởng và tính chân thật trong thơ
+ Phải gắn với tư tưởng - tình cảm
+ Phải có hình ảnh (Vừa là hình ảnh thực, tươi nguyên, sống động, mới lạ về sự vật vừa chứa đựng cảm xúc thành thực->vừa lạ, vừa quen).
 + Phải có nhịp điệu ( bên ngoài và bên trong, các yếu tố ngôn ngữ và tâm hồn)
c/Ngôn ngữ thơ
-Ngôn ngữ thơ khác với loại hình truyện, kịch, kí.
-Cái kì diệu của ngôn ngữ thơ nằm trong nhịp, nhạc điệu của thơ
- Không có thơ tự do, thơ có vần và thơ không vần. Chỉ có thơ thực và thơ giả, thơ hay và thơ không hay, thơ và không thơ
2. Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài tiểu luận
Phong cách: Chính luận - trữ tình, nghị luận kết hợp với yếu tố tùy bút, lí luận gắn với thực tiễn.
III. Ý nghĩa văn bản
Bài viết không chỉ có giá trị trong những năm năm mươi của thế kỉ XX. Quan điểm về thơ và đặc trưng của thơ của Nguyễn Đình Thi rất sâu sắc và có giá trị lâu dài.
III. Tổng kết (SGK)
Đọc thêm	ĐÔT-XTÔI-ÉP-XKI
 Xvai-gơ
I. Mức độ cần đạt
- Thấy được cuộc đời và tác phẩm của Đô-x tôi- ép- xki là nguồn cổ vũ quần chúng lao động nghèo đoàn kết đứng lên lật đổ ách cường quyền. Đô-x tôi- ép- xki được mọi người, mọi thế hệ tôn vinh;
- Thấy được nghệ thuật dựng chân dung văn học của Xvai-gơ.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Cuộc đời và tác phẩm của Đô-x tôi- ép- xki là nguồn cổ vũ quần chúng lao động nghèo đoàn kết, đứng lên lật đổ ách cường quyền.
- Nghệ thuật dựng chân dung văn học của Xvai-gơ.
2. Kĩ năng
Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Tìm hiểu chung
Vài nét về tác giả và vị trí đoạn trích ( SGK).
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Cuộc đời bất hạnh và nghị lực phi thường của Đô-xtôi-ép-xki 
- Nỗi khổ vê vật chất
 +Trước cửa tò vò của ngân hàng , ông đứng chờ ngày lại ngày...
 + Là người khách chuyên cần của hiệu cầm đồ. 
 + Làm việc suốt đêm trong cơn đau đẻ của vợ. 
 + Bệnh tật ...
- Nỗi khổ về tinh thần
+xa lạ với mọi người.
+luôn nhớ về nước Nga.
-Lao động là sự giải thoát.
+Niềm đam mê nghệ thuật.
+Lòng yêu thương con người và nước Nga.
 2. Sự thành công trên trang sách:
Có Đôx, “Tuốc-ghê-nhép, Tôn-xtôi bị lu mờ , “ nước Nga chỉ còn đổ dồn mắt...”
-So sánh qua diễn văn với Tuốc-ghê-nhép.
3.Cái chết và tinh thần đoàn kết dân tộc
- Nỗi đau khổ khiến người Nga hợp lại thành một khối thống nhất
- Họ thấy được khổ đau nhờ Đôtx.
- Ba tuần sau cái chết của ông, Nga hoàng bị ám sát 
4.Nghệ thuật:
Dựng chân dung văn học nhờ liên tưởng, so sánh và nhiều biện pháp tu từ khác.
5. Ý nghĩa văn bản:
Qua việc dựng chân dung văn học, tác giả đem đến cho người đọc những hiểu biết về Đôtx, nhà văn Nga vĩ đại.
III. Tổng kết (SGK)
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mức độ cần đạt: 
Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1.Về kiến thức
- Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Cách triển khai bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2.Về kĩ năng
- Nhận diện được hiện tượng đời sống được nêu ra trong một số VB nghị luận.
- Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
-Kĩ năng sống:+ Ra quyết định (xác định, giãi bày ý kiến)
 +Tự nhận thức (tốt/xấu, đúng/sai)
3.Về tư tưởng, thái độ
Bồi dưỡng quan niệm sống tích cực thông qua đề văn.
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Nhận diện bài VNL về HTĐS
-Đề cập đến nhiều phương diện của đời sống tự nhiên và xã hội.
-Hiện tượng tốt và chưa tốt
II. Các bước làm một bài văn nghị luận về hiện tượng đời sống:
1/ Tìm hiểu đề:
- Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến đối với việc làm của Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương “dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo.
- Một số ý chính:
+ Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.
+ Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.
+ 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_kien_thuc_trong_tam.docx