Phân tích tác phẩm Vợ nhặt

Phân tích tác phẩm Vợ nhặt

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả

-Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.(1920-2007).

-Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

-Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.

-Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).

-Kim Lân là cây bút truyên ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn.

2. Tác phẩm:

- Xuất xứ: Vợ nhặt là truyện ngăn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962).

- Bối cảnh xã hội của truyện: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.

 

docx 3 trang hoaivy21 4560
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích tác phẩm Vợ nhặt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả 
-Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.(1920-2007).
-Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
-Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.
-Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).
-Kim Lân là cây bút truyên ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn.
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Vợ nhặt là truyện ngăn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962).
- Bối cảnh xã hội của truyện: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện:
- Ý nghĩa nhan đề : Nhan đề "Vợ nhặt" thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. 'Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
=> Vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. 
- Tình huống truyện: Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện.2. Nhân vật Tràng
- Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn 
- Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu: sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang.
- Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng: “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng.”
- Nhưng rồi, sau một cái “tặc lưỡi”, Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc.
( Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng.
- Trên đường về:
+ Tràng không như mọi ngày mà "phởn phơ" khác thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình". 
+ Trong lòng lâng lâng khó tả:
“hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”
+ Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà”
+ Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới: 
“Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”. 
+ Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới:
“Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.”
- Buổi sáng đầu tiên có vợ:
+ Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ: 
“Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”
+ Tràng biến đổi hẳn: 
“Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”,
“Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này”
- Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn: 
“Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”
=> Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn
khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai.
3. Người vợ nhặt.
- Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường: có số phận nhỏ nhoi, đáng thương.
- Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói.
- Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng: gợi ý để được ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì”.
- Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách:
+ Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính: 
“Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”
Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân kia”
+ Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp. 
- Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hoàn toàn thay đổi: trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ.
- Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho người đói.
=> Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm (dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc).
4. Bà cụ Tứ
- Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác.
- Tâm trạng bà cụ Tứ: 
+ Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con: phấp phỏng, biết có điều bất thường đang chờ đợi.
+ Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng loạt câu hỏi:
" Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Ai thế nhỉ?”
+ Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u.
+ Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết bao suy nghĩ:
“Bà lão hiểu rồi vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”
( Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy vợ nhặt.
“Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng đói khát này không.”
( Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko.
“Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới đến lấy con mình. Mà con mình mới có vợ được " 
( Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới.
“Thôi thì bổn phận bà là mẹ .chứ biết thế nào mà lo cho hết được”
( Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con.
+ Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: 
"ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng".
+ Từ tốn căn dặn nàng dâu mới:
"Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời". 
( Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm tin.
+ Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái út, “đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?”
( Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu con.
“Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”
Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình.
( Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia đình.
* Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới:
Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng “cả nhà ăn rất ngon lành”
Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu : "khi nào có tiền ta mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem".
( tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con.
=> Bà cụ Tứ: một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con; một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
- Tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945.
- Trân trọng và ngợi ca tình yêu thương, đùm bọc, niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết.
2. Nghệ thuật
- Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.
- Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng tạo.
- Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói, 
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật.
- Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên, giàu sắc thái khẩu ngữ đời thường

Tài liệu đính kèm:

  • docxphan_tich_tac_pham_vo_nhat.docx