Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Học kì 2

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Học kì 2

Tiết 55-56

VỢ CHỒNG A PHỦ

( Trích – TÔ HOÀI )

Ngày soạn:

Ngày thực hiện:

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

 I. Tên bài học : VỢ CHỒNG A PHỦ

II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.

III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1/Thầy

-Giáo án

-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

-Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim Vợ chồng A Phủ, ;

-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2/Trò

-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

-Đồ dùng học tập

 

doc 241 trang Trịnh Thu Huyền 02/06/2022 3721
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 55-56
VỢ CHỒNG A PHỦ
( Trích – TÔ HOÀI )
Ngày soạn:
Ngày thực hiện:
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
	 I. Tên bài học : VỢ CHỒNG A PHỦ
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1/Thầy
-Giáo án 
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim Vợ chồng A Phủ, ;
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2/Trò
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập 
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Vợ chồng A Phủ
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Mức độ cần đạt
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/Vận dụng cao:
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm 
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học;
b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu tác phẩm văn xuôi
b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu tác phẩm văn xuôi;
c/Hình thành nhân cách: 
-Biết nhận thức được ý nghĩa của tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc
-Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà tác phẩm văn xuôi hiện đại đem lại
-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam .
II. Trọng tâm 
1.Kiến thức
-Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn chúa đất phong kiến, thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt của đồng bào vùng cao..
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ 
2.Kĩ năng
- Tóm tắt tác phẩm; 
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ:
 Cảm thông với nỗi thống khổ của con người Tây Bắc dưới ách thống trị của thực dân phong kiến, cảm phục sức sống mãnh liệt, trân trọng khát vọng tự do ở người dân lao động.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954)
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954)
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954)
.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954)
	- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nhân vật trong truyện và truyện cùng chủ đề;
	- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
& 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
GV giao nhiệm vụ: 
+Trình chiếu một đoạn phim trong phim Vợ chồng A Phủ, nghe bài hát Chỉ có 2 người (CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Tô Hoài
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ: 
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
 Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong bài thơ Tiếng hát con tàu, nhà thơ Chế Lan Viên có viết “Tậy Bắc ơi, người là mẹ của hồn thơ”. Vâng. Tây Bắc là nguồn cảm hứng vô tận để các nhà thơ, nhà văn tìm đến và sáng tác. Một trong những nhà văn sau cách mạng có duyên nợ sâu nặng với mảnh đất này chính là Tô Hoài. Với Truyện Tây bắc, ông đã đưa ta về nơi “máu rỏ tâm hồn ta thấm đất”, nơi mà nhận vật Mị và A Phủ đã sống những ngày tăm tối nhất dưới ách thống trị của bọn chúa đất miền núi. Và họ đã vùng lên đấu tranh, đi theo cách mạng 
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (120 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả
+ GV: Nêu những nét chính về tác giả? 
 HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về:
- Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong cách sáng tác của Tô Hoài.
- Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm
+ GV: Nêu xuất xứ tác phẩm?
GV tích hợp kiến thức về địa lí ( Tây Bắc), kiến thức lịch sử ( giải phóng Tây bắc trong kháng chiến chống Pháp) để giúp HS hiểu về hoàn cảnh sáng tác.
GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện 
Trên cơ sở đọc và chuẩn bị bài ở nhà, HS tóm tắt tác phẩm (Tích hợp kiến thức Làm Văn 10: Tóm tắt văn bản tự sự)
- Mị, một cụ gỏi xinh đẹp, yờu đời, cú khỏt vọng ự do, hạnh phỳc bị bắt về làm con dõu gạt nợ cho nhà Thống lớ Pỏ Tra.
- Lỳc đầu Mị phản khỏng nhưng dần dần trở nờn tờ liệt, chỉ "lựi lũi như con rựa nuụi trong xú cửa".
- Đờm tỡnh mựa xuõn đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trúi đứng vào cột nhà.
- A Phủ vỡ bất bỡnh trước A Sử nờn đó đỏnh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lớ.
- Khụng may hổ vồ mất 1 con bũ, A Phủ đó bị đỏnh, bị trúi đứng vào cọc đến gần chết.
 - Mị đó cắt dõy trúi cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
I. Vài nét chung.
1. Tác giả: 
a. Cuộc đời: 
- Tên khai sinh: Nguyễn Sen. Sinh năm: 1920.
- Quê nội ở Thanh Oai- Hà Đông.
b. Sáng tác văn học:
-Viết văn từ trước Cách mạng - sáng tác với nhiều thể loại Số lượng tác phẩm đạt kỷ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
- 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953) 
2. Tác phẩm: 
 a. Xuất xứ: - Vợ chồng A Phủ (1952) là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc, in trong tập Truyện Tây Bắc, giải Nhất giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. 
- Tác phẩm gồm hai phần, đoạn trích trong SGK là phần một.
b. Tóm tắt tác phẩm (phần 1)
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị.
 + GV nêu câu hỏi: Mị xuất hiện ngay ở những dòng đầu tiên của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Em hình dung và cảm nhận được điều gì về nhân vật trong đoạn văn mở đầu tác phẩm?
+GV: Em hiểu nghĩa khái niệm “con dâu gạt nợ” như thế nào? Từ đó có thể hiểu dễ dàng cuộc sống của Mị trong vai trò vợ A Sử, trong nhà thống lí ra sao? Qua đây, tác giả muốn phản ánh hiện thực xã hội gì? 
HS trả lời cá nhân: 
− Con dâu là nói quan hệ với thống lí Pá Tra – cha đẻ của A Sử. Nghĩa là Mị đã trở thành người thân, người trong nhà của chúng – một gia đình giàu có, quyền thế, sang trọng nhất bản Hồng Ngài. 
 − Nhưng Mị lại là con dâu gạt nợ, đem thân thay cha mẹ trả món nợ tiền vay khi cưới của cha mẹ mình. 
 − Như vậy, hình thức bên ngoài là con dâu, nhưng thực chất là con nợ, là nô tì nô lệ không công cho cha con Pá Tra – A Sử. 
 − Nhưng cuộc hôn nhân bất đắc dĩ, miễn cưỡng, gò ép trong tủi nhục và nước mắt ấy vẫn được thực hiện theo phong tục cướp vợ truyền thống của người Mông. Có điều, cô dâu không bao giờ tự nguyện và có được một khoảnh khắc tình yêu, hạnh phúc nào! 
 − Cuộc sống của Mị trong nhà Pá Tra là cuộc sống của kẻ đầy tớ, nô tì không công, bị công việc khổ sai nặng nhọc liên tục hành hạ từ thể xác đến tinh thần. Thời gian đã biến Mị thành cái máy, cái bóng câm lặng, cô đơn, buồn rười rượi, như con rùa trong xó cửa, cứ thế, cứ thế... cho đến già, đến chết! 
 − Qua một đoạn đời và số phận của Mị, tác giả đã phản ánh trung thực một hiện thực tăm tối, tàn bạo và bất công trong xã hội miền núi phía Bắc nước ta thời thuộc Pháp trước cách mạng. Số phận cay đắng và đáng thương của Mị cũng là cuộc đời của hàng nghìn vạn phụ nữ các dân tộc ít người dưới ách thống trị của bọn thực dân Pháp và bọn lang đạo, phìa tạo, thống lí tay sai. 
GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi đau về tinh thần của Mị?
 GV: Thái độ của Mị lúc này như thế nào?
+ GV tổ chức thảo luận nhóm: 
 Nhóm 1: Những tác nhân nào thức dậy ở Mị lòng ham sống và khát khao hạnh phúc mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài?
 Nhóm 2:Phân tích diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân? Từ đó, nhận xét thành công nghệ thuật tả cảnh, tả tậm trạng nhân vật của Tô Hoài.
Nhóm 3: Nguyên nhân nào đã khiến Mị có hành động cắt dây trói cho A Phủ? Vì sao Mị chạy cùng A Phủ?
Nhóm 4: Giá trị nhân đạo được thể hiện nhân vật Mị mà Tô Hoài muốn nêu lên là gì?
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật A Phủ.
 GV: Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số phận đặc biệt?
 GV: Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử?
 GV: Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không?
 GV: Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào?
 GV: Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài?
+ GV: Nhận xét về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm?
- HS thảo luận cặp đôi và phát biểu tự do
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Nhân vật Mị:
a. Cuộc sống thống khổ: 
( Cuộc đời làm dâu gạt nợ)
* Trước khi bị bắt vè làm dâu trừ nợ cho nhà thống lí PaTra: Mị là cô gái trẻ, đẹp, yêu đời:...
* Từ khi bị bắt về làm dâu trừ nợ: vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống ( lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian căn buồng của Mị, ).
-Thời gian: "Đã mấy năm", nhưng "từ năm nào cô không nhớ " ®không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.
-Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa khe suối. Căn buồng kín mít. 
ÞKhông gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn 
- Hành động, dáng vẻ bên ngoài: 
+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc 
+ Trốn về nhà, định tự tử 
+ Cúi mặt, không nghĩ ngợi vùi vào làm việc cả ngày và đêm.
-Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng "mình sẽ ngồi trong cai lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi ".
 + Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi 
 ® Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặt không gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài). 
ÞCuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sông tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần không hy vọng có sự đổi thay.
b. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc:
- Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê - có tình yêu đẹp.
- Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiếng sáo gọi bạn, bữa rượu, ), Mị đã thức tỉnh (kỉ niệm sồng dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận, )
	+Nghe - nhẩm thầm-hát.
	+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước.
	+ Thấy phơi phới trở lại- đột nhiên vui sướng.
	+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).
ÞKhát vọng sống trỗi dậy
- Mị muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc, ).
- Khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như không biết mình đang bị trói”, vẫn thả hồn theo tiếng sáo.
	+ Như không biết mình bị trói.
	+ Vẫn nghe tiếng sáo 
	+Vùng đi - sợ chết.
ÞKhát vọng sống vô cùng mãnh liệt.
c. Sức phản kháng mạnh mẽ:
- Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị dửng dưng “vô cảm”: " A Phủ có chết đó cũng thế thôi ".
- Khi nhìn thấy “dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ:
+ Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người.
+ Mị nhận ra tội ác của bọn thống trị “ chúng nó thật độc ác”.
=> thương mình,->thương người, từ vô cảm đến đồng cảm.
- Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt, đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.
+ Mị cởi trói cho A Phủ - giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình.
+ Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ.
b. Nhân vật A Phủ. 
* Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ).
- Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang ®Bị bắt bán - bỏ trốn.
- Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.
 +Dám đánh con quan ®Bị phạt vạ ® làm tôi tớ cho nhà thống lý.
 + Bị hổ ăn mất bò ® Bị cởi trói, bị bỏ đói 
* Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động; có sức sống tiềm tàng mãnh liệt 
- Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy ® Khát khao sống mãnh liệt.
ÞCuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình.
3. Giá trị của tác phẩm:
a.Giá trị hiện thực: 
- Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo.
 - Phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi.
b. Giá trị nhân đạo: 
- Thể hiện tình yêu thương, sự đổng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước Cách mang; 
- Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai thống trị;
- Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc; 
- Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật của tác phẩm
+ GV: Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm ?
+ GV: Ghi nhận các ý kiến và chốt lại theo đáp án.
+ GV: Nêu ý nghĩa văn bản?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lời
Liên hệ: Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về một đôi trai gái người Mông ở miền núi cao Tây Bắc cách đây mấy chục năm. Tuy nhiên , nhiều vấn đề đặt ra từ câu chuyện này không chỉ là chuyện của hôm qua mà còn là chuyện của hôm nay. Em nghĩ gì về điều này?
 HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
III. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật:
	a. Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc (A Phủ được miêu tả qua hành động, Mị chủ yêu khắc họa tâm tư, ).
b. Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
c. Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi.
d. Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ, 
2. Ý nghĩa văn bản:
 Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
& 3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: 
Câu hỏi 1: Trong truyện “Vợ Chồng A Phủ” hình ảnh “nắm lá ngón” được nhắc đến mấy lần?
a. Một lần. 
b. Hai lần. 
c. Ba lần. 
d. Bốn lần.
Câu hỏi 2: Tô Hoài đã miêu tả căn buồng của Mỵ như sau: “Ở cái buồng Mỵ nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết sương hay là nắng”.
 Ý nghĩa sâu sắc nhất của hình ảnh trên là gì?
a. Qua không gian sống để tô đậm nỗi khổ của nhân vật.
b. cho thấy Mỵ phải sống kiếp tù nhân va mất dần ý thức của con người.
c. Lên án sự đối sử tàn nhẫn của nhà thống lí đối với Mỵ.
d. Cho thấy Mỵ khong hề hưởng một chút gì hạnh phúc.
 Câu hỏi 3: Chi tiết nào không thể hiện sự phản kháng lại kiếp sống tủi nhục của Mỵ? 
a. Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mỵ cũng khóc.
b. Ngày tết, Mỵ cũng uống ruợu. Mỵ lén lấy hũ ruợu, cứ uống ừng ực từng bát.
c. Mỵ không còn tưởng đến Mỵ có thể ăn lá ngón để tự tử nữa.
d. Mỵ chuẩn bị để đi chơi xuân.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
ĐÁP ÁN
[1]='c'
[2]='b'
[3]='c'
& 4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: 
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
"Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa. Trói xong vợ, A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại".
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính? 
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ? 
3. Trong đoạn văn trên, Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là gì ? 
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính. 
Câu 2 : Đoạn văn kể lại hành động trói Mị của A Sử trong đêm mùa xuân khi Mị muốn đi chơi. 
Câu 3 : Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Bằng hình thức này, tác giả cho thấy hành động trói vợ của A Sử diễn ra rất nhanh, rất thuần thục, tưởng như đó là việc làm thường xuyên, quen thuộc của A Sử. Qua đây có thể thấy tính cách độc ác, tàn nhẫn của A Sử. 
&5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: 
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Tìm nghe bài hát “Chỉ có hai người” trong phim “Vợ chồng A Phủ”. Viết cảm nhận sau khi xem phim và nghe bài hát đó
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Tìm trên Yutube và viết cảm nhận
+BẢN ĐỒ TƯ DUY:
Tuần 20: Tiết 57,58 – LÀM VĂN
BÀI VIẾT SỐ 5
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 
 - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì 1, môn Ngữ văn lớp 12.
 - Đề kiểm tra bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12 học kì 2 theo các nội dung Văn học, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận.
 Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau:
 - Đọc văn: 
 + Nhớ và hiểu được những kiến thức cơ bản về tác phẩm.
 - Làm văn:
 + Nắm vững thao tác lập luận phân tích.
 + Nghị luận một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
 Hình thức : tự luận.
 Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm trong 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
 - Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn Ngữ văn lớp 12, học kì.
 - Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra (theo các bước như minh họa ở trên).
 - Xác định khung ma trận.
MA TRẬN ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5- MÔN NGỮ VĂN 12
THỜI GIAN 90 PHÚT
 Cấp độ
Tên 
chủ đề 
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Chủ đề 1
Đọc hiểu
- Văn bản trong hoặc ngoài chương trình
- Nhận biết được thể loại, phong cách ngôn ngữ, biện pháp tu từ 
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của các biện pháp tu từ, chi tiết, sự kiện, thông tin, trong văn bản.
- Đánh giá về nội dung và hình thức của văn bản theo quan điểm cá nhân. 
Số câu: 
Số điểm: 
Tỉ lệ:
Số câu:1
Số điểm:0,5 
Tỉ lệ:5%
Số câu :2
Số điểm:1,5 
Tỉ lệ:15%
Số câu :1
Số điểm:1,0 
Tỉ lệ:10%
Số câu :0
Số điểm:0 
Tỉ lệ:0
Số câu: 4
Số điểm:3 
Tỉ lệ:30%
Chủ đề 2
Nghị luận văn học( Ai đã đặt tên cho dòng sông; Vợ chồng A Phủ)
- Nhận biết những nét chính về tác giả, tác phẩm.
- Xác định được vấn đề cần cảm nhận, bàn luận, phạm vi dẫn chứng, các thao tác lập luận cơ bản.
- Hiểu được đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng thẩm mĩ trong tác phẩm.
- Lí giải được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm theo đặc trưng thể loại, mối quan hệ giữa văn học và đời sống, phong cách nghệ thuật tác giả.
- Vận dụng kiến thức văn học và kĩ năng tạo lập văn bản để viết một bài nghị luận văn học về một trích đoạn trích văn xuôi, một ý kiến văn học, 
- Bày tỏ được cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm của cá nhân về vấn đề cần bàn luận.
- Liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn cuộc sống.
Số câu: 
1
Số câu :1
Số điểm: 
Tỉ lệ:
Số điểm:7 
Tỉ lệ:70%
Tổng số câu: 
Tổng số điểm:
Tỉ lệ 
TS câu: 1
TS câu :1
TS câu :1
TS câu:2
Tổng số câu: 4
Tổng số điểm:10,0
Tỉ lệ: 100%
IV. BIÊN SOẠN ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5 
ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5 - LỚP 12
THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 :
Một nhà hiền triết đưa học trò đi ngao du khắp thế gian. Họ tìm gặp, trò chuyện, học hỏi hầu hết những bậc thầy nổi tiếng ở nhiều đất nước. Sau 10 năm, nhà hiền triết cùng học trò trở về quê hương. Trước khỉ vào thành, nhà hiền triết nói với học trò của mình: "Mười năm ngao du, các con đều đã trở thành kẻ sĩ học rộng hiểu nhiều. Giờ đây, ta sẽ giảng cho các con một bài học cuối cùng".
Các học trò kéo đến ngồi quanh nhà hiền triết. Ông hỏi: "Hiện chúng ta đang ngồi ở đâu?". Họ đồng thanh trả lời rằng đang ngồi trên bãi cỏ hoang ở bên nạoài thành. Nhà hiền triết lại hỏi: "Trên bãi cỏ hoang này có những cây gì?". Học trò đồng thanh đáp: "Trên bãi hoang mọc toàn cỏ dại ạ!".
Nhà hiền triết nói: "Đúng! Trên bãi cỏ hoang này mọc toàn cỏ dại. Bây giờ ta muốn biết bằng cách gì để trừ hết thứ cỏ dại này?". Các học trò nhìn nhau hết sức	ngạc nhiên, vì không ngờ nhà hiền triết xưa nay vốn chỉ đi sâu nghiên cứu những điều huyền bí của cuộc sống, mà trong bài học sau cùng này lại hỏi họ một vấn đề giản đơn như thế.
Một người lên tiếng trước: "Dạ thưa thầy, chỉ cần có một cái cuốc là xong hết ạ!".
Nhà hiền triết khe khẽ gật đầu.
Một người học trò khác như phát hiện ra điều gì mới, nói tiếp: "Dạ thưa thầy, đốt lửa để diệt cỏ cũng là một cách rất hay ạ!".
Nhà hiền triết im lặng mỉm cười, ra hiệu gọi một người khác.
Người học trò thứ ba nói: "Thưa thầy, rắc vôi lên cũng có thể diệt được hết tất cả các giống cỏ đấy ạ!".
Tiếp ngay sau đó là người học trò thứ tư: "Diệt cỏ phải trừ tận qốc, chỉ cẩn nhổ được rễ lớn là xong hết!".
Nghe xong, nhà hiền triết đứng dậy, nói: "Bài học hôm nay đến đây là hết, các con hãy về đi, một năm nữa quay lại đây ta sẽ nói chuyện sau".
Một năm sau, mọi người quay trở lại thì thấy bãi cỏ dại năm trước đã biến mất, thay vào đó là cánh đồng ngô lúa xanh tươi. Họ lại ngồi quây quần gần ruộng lúa, chờ nhà hiền triết nhưng mãi vẫn không thấy ông tới.
(Sưu tầm)
Câu 1. Văn bản trên viết về chuyện gì? 
Câu 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
Câu 3. Giải thích ý nghĩa ẩn dụ của các hình ảnh: cỏ dại, ngô lúa.
Câu 4. Theo anh (chị), nhà hiền triết muốn truyền cho các học trò bài học nào?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong “ Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài .
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3.0
1
 Văn bản viết về chuyện nhà hiền triết và các học trò bàn cách diệt trừ cỏ dại. 
0,75
2
 Phong cách ngôn ngữ của văn bản: nghệ thuật
0,25
3
Trong văn bản này, cỏ dại ẩn dụ cho cái xấu, cái ác, cho những tâm trạng tiêu cực,...; ngô lúa ẩn dụ cho cái đẹp, cái thiện, niềm vui, hạnh phúc, sự bình yên,... trong tâm hồn mỗi con người và trong cuộc sống.
1,00
4
 Đoạn văn đảm bảo các ý:
Nhà hiền triết muốn truyền cho các học trò bài học :
-Nuôi dưỡng, bảo vệ cái đẹp, cái thiện chính là cách tốt nhất để loại bỏ cái xấu, cái ác
 -Muốn tâm hồn bình yên, thư thái hãy vun trồng, gìn giữ những suy nghĩ, cảm xúc, tư tưởng đẹp đẽ, tốt lành
1,00
II
 Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong “ Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài . 
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,50
 Hành động Mị chạy theo A Phủ trong “ Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài . 
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. 
3.50
 c.1/- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Vợ chồng A phủ của Tô Hoài
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: hành động Mị chạy theo A Phủ 
 c.2 / Phân tích hành động Mỵ chạy theo A phủ
-Vài nét về nhân vật Mỵ:
+Là cô gái xinh đẹp, con dâu gạt nợ, bị bóc lột, đày đọa về thể xác và tâm hồn
+Cô sống vật vờ y một cái bóng “lùi lũi như 1 con rùa nuôi xó cửa” 
- Lí giải hành động Mỵ chạy theo A Phủ:
+Nhà văn đã phát hiện ra rằng bên trong tâm hồn người con gái ấy vẫn còn ẩn chứa một sức sống tiềm tàng, chỉ chờ có dịp là bùng nổ mạnh mẽ . Ngay sau khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ cô định tự tử vì ý thức được cuộc sống tủi nhục của mình và không chấp nhận cuộc sống ấy . Nhưng sự uất ức đến nỗi muốn chết ấy lại là một biểu hiện của lòng ham sống và khát vọng tự do, vì không muốn tiếp tục một cuộc sống đầy đoạ nên cô đã tìm đến cái chết như một phương tiện giải thoát
+Tuy nhiên với tấm lòng nhân hậu đầy cảm thông, nhà văn vẫn nhận ra rằng khát vọng hạnh phúc trong Mị có thể bị vùi lấp, lãng quên đâu đó nhưng không thể bị tiêu tan .Vào một đêm tình mùa xuân trong ngày Tết, những yếu tố ngoại cảnh đánh thức kí ức và gợi lại kỉ niệm yêu đương bị lùi vấp bấy lâu trong tâm hồn lầm lũi thường ngày, trở thành tiếng gọi của sự sống mỗi lúc một rõ , một tha thiết. Thế là từ ngoại cảnh đã tác động đến cảm xúc , tâm trạng và cuối cùng là hành động .
+Trong cái trạng thái nửa say, nửa tỉnh, lại thêm sự thôi thúc của tiếng sáo réo rắt đã dẫn Mị đến một hành động chưa từng thấy kể từ khi cô bước chân vào nhà thống lý Pá tra “cô quấn lạ tóc và với tay lấy váy mới , chuẩn bị đi chơi”.Nhưng khi bị trói Mị bỗng ý thức được cảnh ngộ hiện tại của mình và trong lòng lại trào lên một nỗi đau xót, tủi nhục. Mị lại thổn thức , miên mang nghĩ về thân phận không bằng con trâu , con ngựa của mình rồi dần thiếp đi .
+ Khi Mị chứng kiến cảnh A Phủ bị bắt trói ,ban đầu Mị thật thản nhiên. Mị dường như đã trở nên vô cảm trước tất cả. Nhưng khi Mị lé mắt trông sang thấy mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại ”thì Mị lại chợt bừng tỉnh “trông người lại nghĩ đến ta”. Hình ảnh ấy khiến Mị bỗng nhớ đến câu chuyện rùng rợn về những người đàn bà bị trói đứng cho đến chết trong nhà thống lí cũng trên cái cọc này và hồi ức đưa cô về với những lần chính mình bị đánh, bị trói trước đây Ý nghĩ A Phủ rất có thể sẽ bị chết trong đêm nay đã hoàn toàn đánh thức tình thương và lòng căm hận trong long Mị. Từ thương người đến thương thân và tình thương ấy cứ lớn dần, lớn dần để rồi dẫn Mị đến với ý thức ngày càng rõ rệt hơn về một sự thật thật tàn bạo và vô lí, bất công .Ý thức đó đã thôi thúc Mị đứng dậy cắt dây trói cho A Phủ và bất giác chạy theo anh, cùng trốn khỏi Hồng Ngài
+ Hành động bộc phát nhưng thật quyết liệt đó của Mị một phần là do sự thúc bách của tình thế khiến cô không thể làm khác, bởi cô hiểu rõ “ ở đây thì chết mất”. Nhưng mặt khác, đó cũng là quá trình tất yếu của một quá trình dồn nén, bức xúc cả về thể chất lẫn tinh thần đối với Mị. Đồng thời đó cũng vừa là biểu hiện, vừa là kết quả của một sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ đã được trỗi dậy trong con người Mị, kết thúc cả quãng đời đày ải, tối tăm của cô trong nhà thống lí để bắt đầu một cuộc đời mới.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả nội tâm rất tinh tế 
c.3. Đánh giá chung:
-Nhân vật Mỵ, A Phủ có số phận đáng thương, những cuộc đời nghiệt ngã và đầy bất hạnh. Nhưng không dừng lại ở việc khai thác những nỗi đau khổ, những bất công của xã hội, của cuộc sống đã đẩy cuộc đời họ vào những bế tắc cùng cực. Mà ở đấy, các nhà văn đã tô đậm vẻ đẹp phẩm chất và tâm hồn người phụ nữ.
-Bằng tình yêu cuộc sống, khát vọng được sống mãnh liệt và với những phẩm chất tốt đẹp vốn có của người phụ nữ, họ đã vượt qua những rào cản, những bất công xã hội, vượt qua số phận bất hạnh để tìm đến hạnh phúc
 - Nhà văn Tô Hoài đã góp lên tiếng nói chung- tiếng nói nhân đạo đối với họ. Không những thể hiện sự quan tâm, thông cảm, đồng cảm với những số phận bất hạnh này mà những nhà văn còn trân trọng, ngợi ca những phẩm chất cao quý của người phụ nữ-luôn hướng về ánh sáng, hướng về cái đẹp .
0,50
2,25
0,75
d. Sáng tạo
0,50
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm
Tuần 21: Tiết 59 – Tiếng Việt
NHÂN VẬT GIAO TIẾP 
(Giảm tải- tự học có hướng dẫn)
Ngày soạn:
Ngày thực hiện:
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
 I. Tên bài học : NHÂN VẬT GIAO TIẾP 
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị: 
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Nhân vật giao tiếp
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: HS nhận biết khái niêm liên quan đến Nhân vật giao tiếp.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được sự chi phối của các đặc điểm của nhân vật giao tiếp
c/Vận dụng thấp: Phân tích nhân vật giao tiếp trong văn bản.
d/Vận dụng cao:
- Vận dụng hiểu biết về nhân vật giao tiếp để đọc hiểu văn bản
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu liên quan đến nhân vật giao tiếp
b/ Thông thạo: các bước làm bài đọc hiểu
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: xác định nhân vật giao tiếp trong văn bản, nhất là tác phẩm văn xuôi
b/ Hình thành tính cách: tự tin trong giao tiếp ngôn ngữ;
c/Hình thành nhân cách: 
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến Nhân vật giao tiếp
	- Năng lực đọc – hiểu văn bản có liên quan Nhân vật giao tiếp
	- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về Nhân vật giao tiếp
- Năng lực phân tích, so sánh các nhân vật giao tiếp trong văn bản;
	D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
& 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò
Chuẩn kiến thức 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_12_hoc_ki_2.doc