Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình học kỳ I - Năm học 2018-2019

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình học kỳ I - Năm học 2018-2019

CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (4 tiết)

I. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ

1. Kiến thức:

- Nắm được khái niệm nghị luận xã hội; Nắm được nội dung yêu cầu, cách thức triển khai bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý;

- Nắm được nội dung yêu cầu, cách thức triển khai bài nghị luận về một hiện tượng đời sống

- Nắm được nội dung yêu cầu, cách thức triển khai bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.

2. Kỹ năng:

- Có ý thức và kĩ năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lý- rèn luyện năng lực phản biện; có kĩ năng lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống

 - Có ý thức và kĩ năng nhận diện một hiện tượng đời sống được đặt ra trong một số văn bản nghị luận; rèn luyện năng lực phản biện; có kĩ năng lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý

- Có ý thức và kĩ năng liên hệ những vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học; rèn luyện năng lực phản biện; có kĩ năng lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.

3 Tư tưởng, thái độ: Có thái độ đúng mực khi nghị luận, thái độ không trái với đạo lí, pháp luật; tránh cực đoan, lệch lạc

4. Nội dung trọng tâm của bài học:

- Nội dung, yêu cầu của một bài văn nghị luận xã hội

- Cách thức triển khai bài văn nghị luận xã hội.

 5. Định hướng phát triển năng lực:

 - Năng lực chung:

+ Năng lực tự học

+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

+ Năng lự thẩm mĩ

+ Năng lực hợp tác

+ Năng lực giao tiếp.

 - Năng lực chuyên biệt:

+ Năng lực hiểu được khái niệm

+ Năng lực tìm hiểu đề, lập dàn ý.

+ Năng lực hợp tác, trao đổi thảo luận. khi học tập, nghiên cứu.

+ Năng lực vận dụng văn nghị luận xã hội vào thực tế học tập và cuộc sống.

* GDKN: nhận thức, tư duy sáng tạo, giao tiếp, hợp tác

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

1. Giáo viên:

- Phương pháp: Đọc sáng tạo, thuyết trình, vấn đáp- đàm thoại gợi mở, phát hiện và giải quyết vấn đề, tạo tình huống; hợp tác, thảo luận mhóm

- Phương tiện: Thiết kế giáo án- SGK- TLTK, loa nghe hoặc máy chiếu (nếu có)

2. Học sinh: Vở bài soạn- sách giáo khoa

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3. Bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG

 

docx 174 trang hoaivy21 7500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình học kỳ I - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 	 Ngày soạn: 25/08/2018
Tiết KHDH: 1, 2 Ngày dạy: 28/08/2018
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức:
Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học VIỆT NAM (VHVN) từ CMT8 năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMT8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX
	3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan
 4. Nội dung trọng tâm của bài học:
	Những đặc điểm cơ bản những thành tựu chủ yếu và của văn học Việt Nam (VHVN) từ CMT8 năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX
 	5. Định hướng phát triển năng lực:
 	- Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lự thẩm mĩ; Năng lực hợp tác; Năng lực giao tiếp ...
	- Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp, hợp tác, tự học; Năng lực trình bày một vấn đề văn học sử;	Năng lực cảm thụ tác phẩm văn ghọc trong sự tương quan với những sự kiện lịch sử
	II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
	1. Chuẩn bị của giáo viên:
	- Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án .
	- Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm 
	2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới theo HDHB.
 	III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
	1. Ổn định tổ chức
	2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
	3. Bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG 
Hoạt động của Thầy và trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn học văn học hiện đại Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX bằng câu hỏi trắc nghiệm sau:
Ai là tác giả của bài thơ Đồng chí:
a/ Xuân Diệu
b/ Tố Hữu
c/ Chính Hữu
d/ Phạm Tiến Duật
2/ Nguyễn Duy là tác giả của bài thơ nào sau đây:
a/ Mùa xuân nho nhỏ
b/ Ánh trăng
c/ Đoàn thuyền đánh cá
d/ Viếng Lăng Bác
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Gợi ý trả lời: 1d;2b
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: trong chương trình Ngữ văn 9, các em đã học một số nhà thơ, nhà văn tiêu biểu trong văn học Việt Nam qua các thời kì kháng chiến chống Pháp ( như Chính Hữu), chống Mĩ và sau 1975 ( như bài Ánh trăng của Nguyễn Duy). Như vậy, văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX có gì nổi bật?
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
NỘI DUNG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
NLHT
Tiết 1:
I. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8/ 1945 ĐẾN 1975:
1-Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa:
+ Về hoàn cảnh lịch sử: nhiều sự kiện lớn;
- Chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt kéo dài suốt 30 năm., đất nước chia cắt. Ở miền Bắc xây dựng con người mới c/s mới.
+ Về văn hoá xã hội:
- Kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển, giao lưu quốc tế hạn hẹp, chịu ảnh hưởng văn hoá các nước xã hội chủ nghĩa
 ( Liên Xô, TQuốc, Cu Ba, ..)
=>Trong h/cảnh l/s, XH và văn hoá đó,VH vẫn phát triển, thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, quan niệm và đạt được những thành tựu to lớn.
 - Sống gian khổ nhưng rất lạc quan, tin tưởng vào chiến thắng và CNXH.
- Yêu nước, căm thù giặc, sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc.
2- Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a) Chặng đường từ 1945 đến 1954:
* NDung: Ca ngợi tổ quốc và quần chúng cmạng, kêu gọi tinh thần đoàn kết, cổ vũ phong trào Nam tiến. 
- Một số tác phẩm trong hai năm 1945-1946 phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập.
- Từ cuối 1946 đến 1954 văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Truyện ngắn và kí sớm đạt được thành tựu: - Một lần tới Thủ đô, Trận phố Ràng(Trần Đăng), 
- Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao); 
- Làng (Kim Lân); 
- Thư nhà (Hồ Phương), 
+ Thơ ca đạt nhiều thành tựu xuất sắc: 
 - Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..( Hồ Chí Minh), 
 - Bên khia sông Đuống ( Hoàng Cầm), 
 - Tây Tiến (Quang Dũng),..
 - Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
+ Một số vở kịch ra đời phản ánh kịp thời hiện thực CM và KC.
* Thành tựu:
+ ND; dựng lên được h/tượng những c.người mới trong l.động sx và chiến đấu. khơi dậy được tinh thần yêu nước của toàn dân.
+ NT: Nhiều t/p tìm tòi cách thể hiện mới, cách tân các thể loại vh. ( QDũng, NĐThi..)
* Tóm lại: 
 Từ truyện kí, đến thơ ca và kịch đều làm nổi bật hình ảnh quê hương, đất nước và những con người k/c, từ anh vệ quốc quân, bà mẹ chiến sỹ, chị phụ nữ nông thôn đến em bé liên lạc,...Tất cả đều thể hiện rất chân thực và gợi cảm.)
b) Chặng đường từ 1955 đến 1964:
- P/á công cuộc xd CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà.
- Tập trung ca ngợi c/s mới, con người mới bằng xu hướng lãng mạng, lạc quan.
"Yêu biết mấy những bước đi dáng đứng
 Của đời ta chập chững buổi đầu tiên
 Tập làm chủ, tập làm người xây dựng
 Dám vươn mình cai quản cả thiên nhiên."
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát khá nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực đời sống.
 - Cửa biển ( Nguyên Hồng)....
- Xuất hiện vấn đề mới: ý nghĩa nhân văn, p/á phần nào những mất mát hi sinh.
 ( Đi bước nữa- Nguyễn thế Phương. Mùa Lạc - N.Khải. Sống mãi với thủ đô - N.Huy Tưởng. Trước giờ nổ súng - Lê Khâm) 
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ, nhiều tập thơ xuất sắc ra đời.
- Kịch nói có bước phát triển mới.
c) Chặng đường từ 1965 đến 1975:
- Đề cao tinh thần yêu nước, 
- Ngợi ca chủ nghĩa anh hùng CM.( tổ quốc, XHCN là một)
 + Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ khá thành công hình ảnh con người VIỆT NAM anh dũng, kiên cường và bất khuất.
 Người mẹ cầm súng - N.Thi.
 Rừng xà nu - NTThành.
 giấc mơ ông lao vườn chim - Anh Đức.
 Chiếc lược ngà......
+ Truyện kí CMMN đạt nhiều thành tựu nổi bật. Truyện kí ở miền Bắc cũng phát triển mạnh
+ Thơ đạt được bước tiến mới trong mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận. Đặc biệt là sự xuất hiện đông đảo và những đóng góp đặc sắc của thế hệ các nhà thơ trẻ.
+ Kịch nói có những thành tựu mới, gây được tiếng vang.
=> Tất cả đã mang đến cho thơ ca VN tiếng nói mới mẻ, trẻ trung sôi nổi, giong điệu lạc quan yêu đời.....
d) Văn học vùng địch tạm chiếm (1946-1975):
Có hai thời điểm:
 - Dưới chế độ TDPháp ( 45 -54)
 - Dưới chế độ Mĩ - nguỵ ( 54 - 75)
* Xu hướng vh tiêu cực phản động, chống phá CM, đồi truỵ.
 * Xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng lên án bọn bán, cướp nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc, cổ vũ , kêu gọi các tầng lớp đấu tranh....có những đóng góp đáng ghi nhận trên cả hai bình diện chính trị-xã hội và văn học.
3) Những đặc điểm cơ bản:
a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng CM hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
* Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng CM hoá. 
- Nền văn học hướng về nhân dân vì mục tiêu chung của toàn dân tộc, phục vụ sự nghiệp CM. . 
- CM làm thay đổi nhận thức của nhiều nvăn về ND, ĐN. Hình thành một lớp nhà văn mang trong máu thịt tinh thần CM.
- Hiện thực đời sống CM và k/chiến đã đem đến nguồn cảm hứng lớn, những phẩm chất mới, sức sống mới cho vh.
* Gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước nên quá trình vận động, phát triển của nền vh mới ăn nhịp với từng chặng đường l/s của dtộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của ĐN.
+ Đề tài Tổ quốc; bảo vệ ĐN, đtranh giải phóng MNam, thống nhất ĐN. Nvật trung tâm của vh là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang, chiến trường,....
VD Tố Hữu: T/c đẹp nhất là ty tổ quốc;
 Ôi! tổ quốc ta yêu như máu thịt 
 Như me, như cha, như vợ, như chồng
 Ôi! tổ quốc nếu cần ta chết 
 Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi con sông....
+ Đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội: H/tượng chính là c/s mới, con người mới, mối qhệ giữa những người LĐ, sự hoà hợp cái riêng với cái chung...
TLại: Tổ quốc và CNXH là đề tài bao quát toàn bộ nền VHVN từ 45 đến 75 làm nên diện mạo riêng của vh gđoạn này.
b) Nền văn học hướng về đại chúng.
- Quan tâm đến đời sống của NDLĐ, miêu tả số phận c/đ bất hạnh, qtrình giác ngộ, giải phóng cá nhân khỏi cảnh kìm kẹp o ép của Cđộ cũ.
- Trực tiếp ca ngợi quần chúng ND qua việc diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của họ. 
- H/thức diễn đạt mang tính ND và đậm tính dtộc.
VD. Nhớ người mẹ nắng cháy lưng 
 Địu con lên dãy bẻ từng bắp ngô
- văn học thường ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, sử dụng những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
* Khuynh hướng sử thi thể hiện: 
+ Đề tài là những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc, của đất nước của cả cộng đồng.
+ Nhân vật chính là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất cao đẹp và ý chí của dân tộc cộng đồng. 
 VD: Anh yêu em như yêu đất nước
 Vất vả đau thương, tươi thắm vô ngần
 Anh nhớ em mỗi bước đường anh bước
 Mỗi tối anh nằm mỗi miếng anh ăn.
 (NĐThi)
+ Lời văn thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và lấp lánh vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng.
 Ôi Việt Nam từ trong biển máu
 Người vươn lên như một thiên thần.
 ( Tố Hữu)
Tóm lại: Cảm hứng sử thi là cảm hứng vươn tới những cái lớn lao, phi thường qua những h/ả tráng lệ.
* Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. 
- Tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai.
 Trán cháy rực nghĩ trời đất mới
 Lòng ta bát ngát ánh bình minh.
 ( NĐThi )
 Hay. Từng giây từng phút hôm nay
 Ngày mai đã đến từng giâu từng giờ.
 ( Tố Hữu) 
- Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
TLẠI: Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.
HĐ1: Tìm hiểu KQ VHVN từ CMT8/1945 đến 1975
GV yêu cầu HS nêu những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN giai đoạn 1945-1975.
? C/s c.người có nhiều thay đổi 54 - 75 vậy c.ng VN được p/á trong văn học ntn?
HĐ 2: Tìm hiểu quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu của văn học VN thời kì này.
GV gợi ý: Văn học VN 1945-1975 phát triển qua mấy chặng?
? Hãy kể tên một số tp tiêu biểu thuộc các thể loại thơ ca, văn xuôi, kịch....?
? Nêu tên những bài/tập thơ hay ra đời trong KCCP?
? Ở phương diện ND và NT vh giai đoạn này đạt được những thành tựu nổi bật gì?
? Em có kết luận gì về thành tựu văn học giai đoạn 1945 -> 1954?
? Nêu giá trị khái quát của vh chặng 1955 -1964?
? Nêu tên một số TP tiêu biểu cho các loại hình văn học chặng đường 1955-1964?
? So sánh 2 gđ em thấy về ND p/á của vh có điểm gì giống và khác nhau?
HĐ 3: Thảo luận nhóm câu hỏi sau
 Nhóm 1: Chủ đề bao trùm của VH gđ 1965 đến 1975 là gì?
Nhóm 2: Nêu tên một số TP tiêu biểu?
Nhóm 3: Truyện ngắn và kí có những thành tựu gì?
 Nhóm 4: Thơ ca đạt bước tiến ra sao?
GV yêu cầu HS nêu một số nét chính về văn học vùng địch tạm chiếm?
HĐ 4: Những đặc điểm Văn học VN 1945- 1975 
GV phát vấn, diễn giảng:
 Em hiểu thế nào là nền văn học vận động theo hướng CM hoá? 
? VHVN từ 45 đến 75 tập chung chủ yếu vào những đề tài nào?
?Nêu tg, tp tiêu biểu? 
Tố Hữu, CLV, Giang Nam, Thanh Hải, PTDuật, NKĐiềm....
Truyện ngắn có NThi, AĐức, Nguyên Ngọc, NMChâu....
Tâm nguyện của XDiệu:
Tôi cùng xương thịt với nhân dân tôi
Cùng đổ mồ hôi cùng sôi giọt máu...
(qua các gương mặt anh vệ quốc quân, bà mẹ chiến sỹ, chị phụ nữ nông thôn đến em bé liên lạc,...Tất cả đều thể hiện rất chân thực và gợi cảm.) Vh có tính ND sâu sắc và nội dung nđạo mới.
? Trình bày những biểu hiện của khuynh hướng sử thi trong nội dung vh?
* Lấy một số TP các em đã học để minh hoạ.
? Thử phân biệt cảm hứng lãng mạn trong văn học thời kì này với văn học lãng mạn trước 1945? 
? Cảm hứng lãng mạn của vh thể hiện rõ nhất ở điểm nào?
 HS thảo luận câu hỏi nắm được hoàn cảnh lịch sử, văn hóa xã hội thời kì này:
- 9 năm chống thực dân Pháp 
- 21 năm k/c chống đế quốc Mĩ
HS Đọc thầm SGK, phát biểu :
- 3 chặng:
 45 - 54; 
 55 - 64;
 65 - 75
- Những tác phẩm đáng chú ý trong năm độc lập đầu tiên? Cảm hứng chung ?
- Các tác phẩm Dân khí miền Trung; + Huế tháng Tám, 
+ Vui Bất tuyệt,
+ Ngọn quốc kì, 
+ Hội nghị non sông,..phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập. Cuộc toàn quốc kháng chiến 19/12/1946
HS nêu giá trị về nội dung văn học giai đoạn này, thành tựu chủ yếu
HS trả lời:
* Giống: Đều tập chung ca ngợi lòng yêu nước, thể hiện chủ nghĩa anh hùng CM, tinh thần lạc quan.
* Khác: Giai đoạn sau, văn xuôi mở rộng đề tài, thể hiện nhiều về công cuộc XDCNXH, thơ ca phát triển mạnh hơn.
HS cử đại diện nhóm thuyết trình sản phẩm. Các cá nhân khác xây dựng, hoàn thiện
HS đọc thầm SGK, rút ra kết luận.
- Đọc thầm SGK và nêu 3 đặc điểm
- Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo của nền vh là tư tưởng CM, vh trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp CM. 
Ý thức trách nhiệm của người nghệ sĩ được đề cao, phải gắn với dtộc, nhân dân, và đất nước, dùng ngòi bút để phục vụ k/chiến. Và chính hiện thực đời sống CM và k/chiến đã đem đến nguồn cảm hứng lớn, những phẩm chất mới, sức sống mới cho vh.Như NĐThi đã nói......
( Trong Ctranh lực lượng nòng cốt , có tính qđịnh là công nông binh, họ đều từ Ndân mà ra, mặt # họ vừa là đối tượng sáng tác , vừa là đtg thưởng thức. Vì vậy vh hướng về ND,về đại chúng và đậm đà tính dtộc.)
- khuynh hướng sử thi k thể là tiếng nói riêng của mỗi cá nhân mà tất yếu phải đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, liên quan đến giai cấp, đồng bào, tổ quốc và thời đại. Gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu.
CHLM đã nâng đỡ c.ng VN có thể vượt lên mọi thử thách trong máu lửa ctranh, gian khổ cơ cực đã nghĩ tới ngày hphúc
HS hình thành năng lực trình bày một vấn đề lịch sử
HS hình thành năng lực tự học và năng lực giải quyết vấn đề .
Năng lực thu thập và giải quyết thông tin tổng hợp
HS hình thành năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp
HS hình thành năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp
HS hình thành năng lực tư duy và cảm thụ văn học.
HS hình thành năng lực tư duy và cảm thụ văn học.
Tiết 2: .................................................
II- VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX
1) Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Ctranh kết thúc, đ/sống, tư tưởng c. người thay đổi.
- Khó khăn về kinh tế sau ctranh.
- Đại hội đảng lần 6 (1986) mở ra phương hướng mới cho văn nghệ, và mở ra nền kinh tế thị trường. Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được mở rộng tạo đk thúc đẩy sự đổi mới và phát triển vh.
2) Những chuyển biến một số thành tựu ban đầu:
- Từ sau 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm được bạn đọc chú ý.
- Từ sau 1975, văn xuôi có nhiều khởi sắc, bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống.
- Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề của đời sống hằng ngày. Nhiều tác phẩm tạo được tiếng vang lớn
- Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh mẽ. Các vở Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) và Mùa hè ở biển (Xuân Trình), tạo được sự chú ý
 3- Một số phương diện đổi mới trong văn học:
- Văn học đổi mới vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
-Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật
- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, cách tiếp cân con người và hiện thực đời sống, đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kẻ cả đời sống tâm linh.
=> Nhìn tổng thể cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
HĐ1: KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX
HS thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Đọc SGK và nêu những nét chính về hoàn cảnh xã hội sau 1975.
Nhóm 2: Văn học phát triển qua mấy chặng? Nêu một số thành tựu cơ bản của các thể loại ?
HĐ 2: GV Phát vấn, diễn giảng
? Nêu các phương diện đổi mới của văn học từ 1986 trở đi ?
( GV so sánh từng thể loại ở các thời kì, giai đoạn để HS thấy được một cách cụ thể hơn)
- Quá trình đổi mới cũng bộc lộ những khuynh hướng lệch lạc nào?
- Với chiến thắng 30.04.1975, lịch sử dân tôc ta mở ra một thời kì mới-thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên từ 1975 đến 1985 đất nước ta lại gặp phải những khó khăn và thử thách mới.
- Đọc SGK và thảo luận. Chú ý nhấn mạnh những thành tựu cơ bản của từng thể loại và nêu ví dụ minh họa.
 Bên cạnh những thành tựu, quá trình đổi mới văn học cũng xuất hiện những khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh.
HS hình thành năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
HS hình thành năng lực thu nhận và xử lí thông tin tổng hợp.
III- KẾT LUẬN:
- Văn học VIỆT NAM từ 1945 đến 1975 đã kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc, và đạt được nhiều thành tựu nghệ thuật ở nhiều thể loại, tiêu biểu nhất là thơ và truyện ngắn. Tuy nhiên do hoàn cảnh chiến tranh, văn học giai đoạn này cũng có nhiều hạn chế. 
-Từ năm 1986, văn học đổi mới mạnh mẽ phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc, phù hợp với quy luật khách quan của văn học và gặt hái được những thành tựu bước đầu.
* Ghi nhớ (sgk)
HS học ghi nhớ
& 3. LUYỆN TẬP 
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực hình thành
GV giao nhiệm vụ: lập bảng so sánh Đổi mới trong quan niệm về con người trong văn học Việt Nam trước và sau năm 1975?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Trước 1975:
Sau 1975
- Con người lịch sử.
- Nhấn mạnh ở tính giai cấp.
- Chỉ được khắc hoạ ở phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng
- Tình cảm được nói đến là t/c đồng bào, đồng chí, t/c con người mới
- Được mô tả ở đời sống ý thức
- Con người cá nhân trong quan hệ đời thường. (Mùa lá rụng trong vườn- Ma Văn Kháng, Thời xa vắng- Lê Lựu, Tướng về hưu – Nguyễn Huy Thiệp...)
- Nhấn Mạnh ở tính nhân loại. (Cha và con và...- Nguyễn Khải, Nỗi buồn chiến tranh – Bảo Ninh...)
- Còn được khắc hoạ ở phương diện tự nhiên, bản năng...
- Con người được thể hiện ở đời sống tâm linh. (Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Trường, Thanh minh trời trong sáng của Ma Văn Kháng...)
Năng lực giải quyết vấn đề:
 & 4.VẬN DỤNG 
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành
GV giao nhiệm vụ: 
Tr/bày ngắn gọn về khuynh hướng sử thi và c/hứng lãng mạn của nền VHVN 1945 – 1975.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
 - Khuynh hướng sử thi: được thể hiện trong vh ở các mặt sau:
+ Đề tài: Tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nô lệ.
+ Nhân vật chính: là những con người đại diện cho phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của dân tộc lên hàng đầu.
+ Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.
+ Người cầm bút có tầm nhìn bao quát về lịch sử, dân tộc và thời đại
- Cảm hứng lãng mạn: Tuy còn nhiều khó khăn gian khổ, nhiều mất mác, hy sinh nhưng lòng vẫn tràn đầy mơ ước, vẫn tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước. Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người VN vượt lên mọi thử thách hướng tới chiến thắng.
Năng lực giải quyết vấn đề:
& 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành
GV giao nhiệm vụ: Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta.”
 Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
NĐT đề cập đến mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:
 . Một mặt: Văn nghệ phụng sự kháng chiến. Đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh – Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
 . Mặt khác, chính hiện thực phong phú , sinh động của cách mạng, kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, khơi nguồn cảm hứng sáng tạo dồi dào cho văn nghệ.
Năng lực tự học.
4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 PHÚT)
- Phân tích, đánh giá các đặc điểm cơ bản, thành tựu và những hạn chế của VH giai đoạn 1975 đến hết thế kỷ XX.
- Chuẩn bị bài mới: Tiết sau: CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Tuần 1, 2 	 Ngày soạn: 25/08/2018
Tiết KHDH: 3-6 Ngày dạy: 29/08/2018
CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (4 tiết)
I. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
1. Kiến thức: 
- Nắm được khái niệm nghị luận xã hội; Nắm được nội dung yêu cầu, cách thức triển khai bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý; 
- Nắm được nội dung yêu cầu, cách thức triển khai bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Nắm được nội dung yêu cầu, cách thức triển khai bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.
2. Kỹ năng: 
- Có ý thức và kĩ năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lý- rèn luyện năng lực phản biện; có kĩ năng lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống
 - Có ý thức và kĩ năng nhận diện một hiện tượng đời sống được đặt ra trong một số văn bản nghị luận; rèn luyện năng lực phản biện; có kĩ năng lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
- Có ý thức và kĩ năng liên hệ những vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học; rèn luyện năng lực phản biện; có kĩ năng lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.
3 Tư tưởng, thái độ: Có thái độ đúng mực khi nghị luận, thái độ không trái với đạo lí, pháp luật; tránh cực đoan, lệch lạc
4. Nội dung trọng tâm của bài học:
- Nội dung, yêu cầu của một bài văn nghị luận xã hội
- Cách thức triển khai bài văn nghị luận xã hội.
 5. Định hướng phát triển năng lực:
 - Năng lực chung:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Năng lự thẩm mĩ
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực giao tiếp...
 - Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực hiểu được khái niệm 
+ Năng lực tìm hiểu đề, lập dàn ý. 
+ Năng lực hợp tác, trao đổi thảo luận... khi học tập, nghiên cứu.
+ Năng lực vận dụng văn nghị luận xã hội vào thực tế học tập và cuộc sống. 
* GDKN: nhận thức, tư duy sáng tạo, giao tiếp, hợp tác
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: 	
1. Giáo viên: 
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, thuyết trình, vấn đáp- đàm thoại gợi mở, phát hiện và giải quyết vấn đề, tạo tình huống; hợp tác, thảo luận mhóm
- Phương tiện: Thiết kế giáo án- SGK- TLTK, loa nghe hoặc máy chiếu (nếu có)
2. Học sinh: Vở bài soạn- sách giáo khoa 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG 
Hoạt động của Thầy và trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học bằng câu hỏi trắc nghiệm sau:
1/ Đề văn nào dưới đây không thuộc loại nghị luận về một tư tưởng đạo lí?
a. Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về câu nói: Cái nết đánh chết cái đẹp
b. Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về câu khẩu hiệu : Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình.
 c. Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về câu nói : Làm người thì không nên có cái tôi...nhưng làm thơ thì không thể không có cái tôi.
 d. Qua bài thơ Vội vàng, anh(chị) có suy nghĩ như thế nào về quan niệm sống của nhà thơ Xuân Diệu?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Gợi ý trả lời: c
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Văn nghị luận nói chung là kiểu bài chúng ta thường gặp trong đời sống hằng ngày, trên báo chí và các phương tiên truyền thông đại chúng khác. Hơn nữa, ở bậc THCS, chúng ta cũng đã nghiên cứu khá kĩ kiểu bài này; vậy bây giờ em nào có thể nhắc lại những nội dung cơ bản đã học ở lớp 9?
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
NỘI DUNG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
NLHT
Tiết 1
I. Khái niệm nghị luận xã hội
1. Khái niệm nghị luận xã hội
Nghị luận xã hội là những bài văn bàn luận về các vấn đề có liên quan đến cuộc sống con người trong các mối quan hệ xã hội như: chính trị, tư tưởng, đạo lí, lối sống đẹp, một hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực của đời sống, một vấn đề về thiên nhiên, môi trường 
Nghị luận xã hội gồm ba loại: nghị luận về một tư tưởng, đạo lí; nghị luận về một hiện tượng đời sống; nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.
Nghị luận xã hội không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lí, lối đối với thanh niên, học sinh.
2. Khái niệm nghị luận về một tư tưởng đạo lí
- Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lí 
- Tư tưởng đạo lí thường bao gồm những nội dung: Lí tưởng (lẽ sống); Cách sống; Hoạt động sống, Mối quan hệ trong gia đình (cha mẹ, vợ chồng, anh em,và những người thân thuộc khác); mối quan hệ ngoài xã hội : làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè, đồng nghiệp, đồng bào. 
3. Khái niệm nghị luận về một hiện tượng đời sống;
Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn về một sự việc, hiện tượng (đáng khen, đáng chê hay vấn đề được dư luận xã hội quan tâm) trong đời sống xã hội
4. Khái niệm nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong một tác phẩm văn học : 
 - Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong một tác phẩm văn học là kiểu bài văn bàn về một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó được đặt ra trong TPVH; tác phẩm văn học chỉ là "cái cớ" khởi đầu để người viết bàn bạc, nghị luận về một vấn đề xã hội , đạo lí, tư tưởng, nhân sinh, hiện tượng đời sống 
-Vấn đề xã hội có thể lấy từ hai nguồn: Tác phẩm văn học đã học trong chương trình hoặc một câu chuyện nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn mà học sinh chưa được học trong chương trình sách giáo khoa.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm nghị luận xã hội
- Thao tác 1: 
 * Giáo viên nêu câu hỏi, giao nhiệm vụ cho học sinh
*Giáo viên nhận xét, chốt ý, củng cố
Nhóm 1: 
 + Em hiểu thế nào là nghị luận xã hội?
 + Nghị luận xã hội gồm những loại nào, có ý nghĩa gì?
 Nhóm 2:
 + Em hiểu thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lí?
 Nhóm 3
+ Em hiểu thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống?
Nhóm 4: 
+ Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn là gì?
 * HS làm việc cá nhân dựa vào hiểu biết của mình để trả lời.
Năng lực hiểu được khái niệm
Tiết 2
II. Cách làm bài văn nghị luận xã hội
1. Nghị luận về một tư tưởng đạo lí
1. Tìm hiểu đề:
Đề 
Anh/ chị hãy trả lời câu hỏi của nhà thơ Tố Hữu
“Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
 (Một khúc ca)
a. Tìm hiểu đề:
*- Xác định yêu cầu về nội dung: tư tưởng, đạo lí được nêu: lối sống đẹp của con người.
* Dự kiến thao tác lập luận cho bài văn: 
+giải thích (sống đẹp là gì?)
+phân tích (các khía cạnh sống đẹp)
+chứng minh (nêu tấm gương người tốt)
+bình luận (bàn về cách sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ)
+ Bác bỏ (quan điểm sai lầm về lối sống- lối sống lệch lạc)
* Dẫn chứng: chủ yếu từ thực tế.
Ghi nhớ: Tìm hiểu đề
Xác định ba yêu cầu: 
+ Yêu cầu về nội dung: Vấn đề cần nghị luận là gì? (Lí tưởng (lẽ sống); Cách sống; Hoạt động sống; Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con người (cha con, vợ chồng, anh em và những người thân thuộc khác). Ở ngoài xã hội có các quan hệ: tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè ) ? Có bao nhiêu ý cần triển khai? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào? 
+ Yêu cầu về phương pháp: Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng ? (giải thích, chứng minh, bình luận ). + Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: trong văn học, trong đời sống thực tiễn (chủ yếu là đời sống thực tiễn). 
2. Lập dàn ý:
- Mở bài:
+giới thiệu quan niệm sống đẹp
+trích dẫn nguyên văn câu thơ Tố Hữu
- Thân bài:
+ Giải thích : sống đẹp
+ Phân tích:các khía cạnh biểu hiện lối sống đẹp (lí tưởng, tâm hồn, trí tuệ, hành động),có dẫn chứng minh hoạ.
+ Bình luận về giá trị của lối sống đẹp
+ Bác bỏ, phê phán lối sống cá nhân, thiếu ý chí, nghị lực.
- Kết bài:
+ Sống đẹp là chuẩn mực cao nhất trong nhân cách con người.
+ Thế hệ trẻ cần phấn đấu rèn luyện, nâng cao nhân cách
+ Xác định phương hướng, biện pháp phấn đấu để có lối sống đẹp
Ghi nhớ: Cách bước lập dàn ý
* Mở bài: Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần nghị luận. 
* Thân bài: 
Cần trình bày các ý chính sau: 
- Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận: Lí giải từ ngữ, điển tích, khái niệm, đi vào nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hẹp, nghĩa mở rộng, đi vào những cách nói tế nhị bóng bẩy để hiểu được đến nơi đến chốn luận đề được đưa ra nhằm xác lập mộtcách hiểu đúng đắn, sâu sắc có tính biện chứng nhằm chống tránh cách hiểu sai, hiểu không đầy đủ, không hết ý. Bước kết thúc của thao tác giải thích là rút ra được ý nghĩa của luận đề. 
- Phân tích, chứng minh vấn đề bằng những dẫn chứng cụ thể 
+ Làm sáng tỏ chân lý bằng các dẫn chứng và lí lẽ. 
+ Tìm hiểu điều cần phải chứng minh , không những chỉ bản thân mình hiểu, mà còn phải làm cho người khác thống nhất, đồng tình với mình cách hiểu đúng nhất 
+ Lựa chọn dẫn chứng: Từ thực tế cuộc sống rộng lớn, tư liệu lịch sử rất phong phú, ta phải tìm & lựa chọn từ trong đó những dẫn chứng xác đáng nhất, tiêu biểu, toàn diện nhất (nên chỉ cần vài ba cái để làm sáng tỏ điều cần CM). Dẫn chứng phải

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_chuong_trinh_hoc_ky_i_nam_hoc_2018_20.docx