Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chủ đề tích hợp: Kí Việt Nam hiện đại

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chủ đề tích hợp: Kí Việt Nam hiện đại

I. XÁC ĐỊNH CHỦ ĐỀ: Chủ đề kí Việt Nam hiện đại

1. Gồm các văn bản:

+ Người lái đò Sông Đà ( Nguyễn Tuân);

+ Ai đã đặt tên cho dòng sông? ( Hoàng Phủ Ngọc Tường).

- Tích hợp kiến thức bài:

 + Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghịluận

+ Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lậpluận

II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ

1. Kiến thức:

- Thấy được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm kí (Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ai đã đặt tên cho dòng sông ? – Hoàng Phủ Ngọc Tường . Từ đó, nhận ra nét riêng, độc đáo của mỗi phong cách kí làm nên diện mạo vừa phong phú vừa độc đáo của kí văn học Việt Nam hiện đại.

- Hiểu được đặc trưng thể loại kí văn học Việt Nam hiện đại.

- Thấy được sự cần thiết phải vận dụng kết hợp phương thức diễn đạt và các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận.

 

doc 31 trang Trịnh Thu Huyền 03/06/2022 5910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chủ đề tích hợp: Kí Việt Nam hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chủ đề tích hợp :KÍ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
I. XÁC ĐỊNH CHỦ ĐỀ: Chủ đề kí Việt Nam hiện đại
1. Gồm các văn bản: 
+ Người lái đò Sông Đà ( Nguyễn Tuân); 
+ Ai đã đặt tên cho dòng sông? ( Hoàng Phủ Ngọc Tường).
Tích hợp kiến thức bài: 
 + Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghịluận
+ Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lậpluận
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức:
- Thấy được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm kí (Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ai đã đặt tên cho dòng sông ? – Hoàng Phủ Ngọc Tường . Từ đó, nhận ra nét riêng, độc đáo của mỗi phong cách kí làm nên diện mạo vừa phong phú vừa độc đáo của kí văn học Việt Nam hiện đại.
 Hiểu được đặc trưng thể loại kí văn học Việt Nam hiện đại.
Thấy được sự cần thiết phải vận dụng kết hợp phương thức diễn đạt và các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận. 
2. Kĩ năng:
- Vận dụng những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, ngôn ngữ... để đọc hiểu văn bản.
 Nhận diện thể kí và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng thể kí.
Nhận diện đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài kí.
Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại:
+ Nhận diện và phân tích ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật trong các bài kí.
+ Nhận diện và phân tích được cái tôi trữ tình của tác giả trong các bài kí.
+ Nhận diện và phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của các bài kí trong chủ đề Kí văn học Việt Nam hiện đại.
+ Đánh giá những sáng tạo độc đáo của mỗi nhà văn qua các bài kí đã học.
+ Đọc diễn cảm, sáng tạo những đoạn văn hay, độc đáo.
 Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc hiểu những bài kí hiện đại khác Việt Nam ( Ngoài sách giáo khoa); nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các bài kí đã được học trong chủ đề; 
 Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về các bài kí đã học trong chủ đề.
3. Thái độ:
 Yêu mến, tự hào, trân trọng vẻ đẹp của quê hương, đất nước, con người.
 Có cách ứng xử thân thiện, tích cực với môi trường; ý thức giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống.
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh:
Nhóm năng lực cốt lõi:
+ Năng lực giải quyết vấn đề nảy sinh, những tình huống có vấn đề trong bài học
+ Năng lực hợp tác trong làm việc nhóm để phát hiện vẻ đẹp hình tượng nghệ thuật và cái tôi trữ tình
+ Năng lực sáng tạo khi phân tích, lí giải vấn đề hay ứng dụng vấn đề vào thực tiễn
+ Năng lực tự quản bản thân về cảm xúc, hành vi 
 Nhóm năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt: 
 Trước khi đọc hiểu chủ đề, phát huy Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam; Trong khi đọc hiểu phát triển Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí văn học Việt Nam hiện đại theo đặc trưng, Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học, Năng lực khái quát, so sánh, đối chiếu vẻ đẹp hai văn bản kí 
 Sau khi đọc hiểu, phát triển năng lực tạo lập văn bản.
 + Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ: Năng lực phát hiện vẻ đẹp của nghệ thuật viết kí; Nâng cao sự thụ cảm thẩm mĩ
III. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ CÂU HỎI/BÀI TẬP
Mức độ
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng cao
Về tác giả, tác phẩm, thể loại
HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.
 Nhận biết được thể loại kí, tùy bút, bút kí
HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào đến nội dung tư tưởng của tác phẩm.
Nắm bắt được đối tượng phản ánh của kí
 Vận dụng kiến thức chung về tác giả, tác phẩm, thể loại để lí giải những hình ảnh, chi tiết trong tác phẩm
Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời, thể loại của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí.
Đọc hiểu chủ đề:
*Giá trị nội dung
Phát hiện các hình tượng nghệ thuật được xây dựng trong hai tác phẩm kí (Hình tượng sông Đà, sông Hương, người lái đò; hình tượng cái tôi trữ tình)
Chứng minh được các phương diện thể hiện của hình tượng nghệ thuật: Hình tượng sông Đà được miêu tả với những vách đá, mặt ghềnh, hút nước, thạch trận, dáng sông, sắc sông Hình tượng sông Hương được miêu tả trong quan hệ với không gian địa lí: ở thượng nguồn, ngoại vi và thành phố Huế; trong mối quan hệ với âm nhạc, thi ca 
 Hình dung được vẻ đẹp của hình tượng nghệ thuật: Sông Đà vừa trữ tình vừa hung bạo, người lái đò sông Đà trí dũng, tài hoa, sông Hương mang vẻ đẹp in đậm cốt cách văn hóa, con người Huế; Hình tượng cái tôi NT , cái tôi HPNT độc đáo, riêng biệt.
- Phân tích, so sánh vẻ đẹp của hình tượng sông Đà và sông Hương, vẻ đẹp của cái tôi trữ tình Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường
*Giá trị nghệ thuật
Chỉ ra ngôn từ, chi tiết, hình ảnh, câu văn và các biện pháp nghệ thuật xây dựng hình tượng nghệ thuật
Nhận xét hiệu quả, tác dụng của những biện pháp nghệ thuật
- Đánh giá về sự phù hợp của các biện pháp nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm
- So sánh vẻ đẹp văn phong Nguyễn Tuân và HPNT
- Rút ra những đặc điểm nghệ thuật xây dựng hình tượng của thể kí văn học VN hiện đại
3. Khái quát đặc điểm kí văn học Việt Nam hiện đại qua hai tác phẩm Người lái đò sông Đà, Ai đã đặt tên cho dòng sông
- Nhận ra đặc điểm kí trên các bình diện nội dung (đề tài, chủ đề, cảm hứng) và nghệ thuật viết kí (kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ )
Giải thích, chứng minh các biểu hiện cụ thể về nghệ thuật và nội dung kí qua hai tác phẩm 
- Trình bày được vẻ đẹp của hai tác phẩm theo đặc điểm thể loại
- Vận dụng những đặc điểm kí để phân tích, cảm nhận những tác phẩm khác cùng thể loại 
- Biết vận dụng đặc điểm thể loại kí ghi chép và bộc lộ cảm nghĩ về các sự việc đã chứng kiến hoặc trải qua.
phẩm
4. Đặc trưng phong cách kí Nguyễn Tuân, Hoàng Phủ Ngọc Tường qua hai tác phẩm
 - Nhớ được các bình diện biểu hiện của phong cách nghệ thuật tác giả: Cái nhìn, khám phá đời sống; Cách tiếp cận, chọn lựa đề tài, chủ đề, cảm hứng; Các phương thức biểu hiện, các thủ pháp nghệ thuật; Giọng điệu riêng biệt
Nhận ra điểm gặp gỡ của hai phong cách
- Phân tích được nét đặc sắc độc đáo trong nghệ thuật viết kí của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Cảm nhận được vẻ đẹp phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường qua các tác phẩm khác ngoài chương trình Sgk
- Từ điểm gặp gỡ và đặc sắc của NT&HPNT khái quát được phong cách kí thời đại và sự đa dạng, phong phú diện mạo kí văn học hiện đại
- Có ý thức thể hiện nét riêng trong ghi chép những vấn đề nảy sinh trong đời sống thực tiễn
IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc và soạn bài ở nhà theo hướng dẫn học bài.
- Tra cứu và tham khảo những thông tin có liên quan đến bài học (về tác giả, tác phẩm).
b. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc SGK, tài liệu tham khảo về các tác giả, tác phẩm.
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, tranh ảnh có liên quan đến bài dạy, 
 - Chuẩn bị hệ thống câu hỏi theo các cấp độ.
Phương pháp dạy học của chuyên đề:
Phương pháp
+ Phương pháp đọc diễn cảm
 + Phương pháp dạy học nêu vấn đề
 + Phương pháp dạy học hợp tác
 + Phương pháp phát vấn, đàm thoại
 + Phương pháp thuyết trình
Kỹ thuật dạy học
 + Kỹ thuật đặt câu hỏi
 + Kỹ thuật chia nhóm
 + Kỹ thuật khăn trải bàn
 + Kỹ thuật “ Phòng tranh”
 + Kỹ thuật công đoạn
 + Kỹ thuật “ Bản đồ tư duy”...
3. Tiến trình dạy học
Tiết1-3: Khởi động chủ đề, giao nhiệm vụ và tìm hiểu mục bìa tùy bút Người lái đò sông Đà (NT)
Tiết 4-6 . Đọc hiểu bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?(HPNT)
- Tiết 7: Kiến thức về văn nghị luận:Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghịluận; Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lậpluận.
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (TRẢI NGHIÊM)
Tổ chức bằng hình thức: Du lịch qua màn ảnh nhỏ
Cách thức:HS sẽ theo lời dẫn dắt của GV để trải nghiệm du lịch qua video về khoảnh khắc hùng vĩ của sóng thác sông Đà, khoảnh khắc vượt thác dũng cảm, khéo léo của NLĐ và vẻ đẹp nữ tính, chung tình của người con gái sông Hương. Sau đó trả lời những câu hỏi do giáo viên đặt ra
Nội dung: 
Xem video thứ nhất và trả lời câu hỏi: 
+ Đoạn video gợi em liên tưởng đến quãng sông nào trong tùy bút NLĐSĐ? (Mặt ghềnh Hát Lóong, dài hàng cây số, nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió )
Xem video thứ 2 ( một đoạn quay về Sông Hương- tùy GV chọn) và trả lời theo câu hỏi của GV:
+ Em hãy cho biết đoạn phim quay vị trí nào của thủy trình sông Hương? Khúc sông này được HPNT miêu tả độc đáo như thế nào? (Tùy theo đoạn phim GV chọn để đưa chốt câu trả lời. VD: Sông Hương đoạn thị trấn Bao Vinh xưa cổ; miêu tả vẻ đẹp chung tình của dòng sông- người con gái Huế, tính cách Huế)
Từ việc trải nghiệm qua màn ảnh nhỏ, em hãy cho biết giữa hình ảnh thực và hình ảnh trong trang kí nhà văn có sự khác nhau như thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó? ( Hình ảnh thực sinh động, tác động trực tiếp vào giác quan; hình ảnh trong trang kí được miêu tả tập trung, ấn tượng, gợi lên những hình dung phong phú, trí tưởng tượng đa chiều, thi vị hơn. Bởi hình ảnh trong trang kí được khúc xạ qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ nên mỗi hình ảnh mang dấu ấn cá tính của nghệ sĩ)
Thời gian dự kiến: 5 phút
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
NỘI DUNG 1: ĐỌC - HIỂU 2 VĂN BẢN KÍ
*Đọc - hiểu tùy bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành
Bước 1: TÌM HIỂU CHUNG 
* Thao tác 1 : 
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
- GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả NT (đã được học ở CTNV 11) 
- Gọi 1 HS đọc phần TD.
 - Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm?
- Người lái đò sông Đà được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
- Nguyễn Tuân( 1910-1987) là người trí thức, giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc
- Ông là nhà văn tài hoa và uyên bác
-Nguyễn Tuân là người có cá tính mạnh mẽ và phóng khoáng. Với cá tính của mình, ông tìm đến thể tuỳ bút như một thể tất yếu.
*GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt Nam những năm 60 hướng dẫn học sinh tìm hiểu tên gọi Sông Đà và hoàn cảnh ra đời tuỳ bút của Nguyễn Tuân
Tích hợp kiến thức địa lí:
- Sông Đà (còn gọi là sông Bờ hay Đà Giang) là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng. Sông bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốcchảy theo hướng tây bắc - đông nam để rồi nhập với sông Hồng ở Phú Thọ.
Tích hợp kiến thức lịch sử:
- Năm 1960 là thời kì miền Bắc xây dựng CNXH. Vì thế, nhà văn rất quan tâm đến người lao động
*GV Tích hợp kiến thức Lí luận văn học hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm thể loại tuỳ bút của Nguyễn Tuân
- Tuỳ bút là gì?
Tích hợp kiến thức Lí luận văn học: Tuỳ bút
- Vừa giàu tư liệu thực tế
- Vừa mang tính chủ quan, tự do, phóng túng, biến hoá linh hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, từ ngữ phong phú, nhiều cách so sánh liên tưởng 
- Thể loại giúp Nguyễn Tuân thăng hoa cảm xúc và tư tưởng của mình.
I/ Tìm hiểu chung:
1. Tác giả NT: (Xem lại phần TD bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107).
2. Tuỳ bút “Sông Đà”
a. Hoàn cảnh sáng tác: ra đời năm 1960, gồm 15 tuỳ bút, là kết quả chuyến đi thực tế của tác giả năm 1958 ở vùng Tây Bắc.
b. Xuất xứ: Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).
c. Thể loại Tuỳ bút:
- Tuỳ bút thuộc thể kí
-Thể hiện tính chủ quan, chất trữ tình rất đậm. Nhân vật chính là cái tôi của nhà văn;
-Ngôn ngữ giàu hình ảnh và chất thơ.
d. Nội dung:
- Phông cảnh Tây Bắc vừa hung bạo hùng vĩ, vừa thơ mộng trữ tình.
- Con người Tây Bắc dũng cảm, cần cù.
-Năng lực thu thập thông tin.
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra.
Năng lực giao tiếp tiếng Việt
Bước 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN – HÌNH TƯỢNG CON SÔNG ĐÀ
* Thao tác 1 : 
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
-Gv hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm và cảm nhận mạch văn, giọng điệu, ngôn ngữ cực kì biến hoá của Nguyễn Tuân
- Sau khâu đọc, GV gọi 1 vài HS phát biểu cảm nhận chung về các hình tượng nổi bật trong đoạn trích, về văn phong Nguyễn Tuân.
*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( từ Hán Việt), làm văn ( thao tác so sánh) hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm độc đáo của con sông Đà.	
Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà hung bạo:
Gọi HS đọc các đoạn văn ở trang 186,187.
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 
Nhóm 1: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên quan đến hình ảnh con sông Đà hung bạo? 
Nhóm 2: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo? 
*GV Tích hợp kiến thức âm nhạc, hội họa, quân sự, Tiếng Việt ( biện pháp tu từ về từ), hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm độc đáo trong tài năng nghệ thuật của tác giả qua một đoạn văn tiêu biểu: Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.
Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình:
Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang 190, 191.
Nhóm 3: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK)
*GV Tích hợp kiến thức thơ Đường( bài Hoàng hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên của Lí Bạch đã học ở Văn 10) để hướng dẫn HS tìm hiểu về cái nắng Đường thi của sông Đà; tích hợp kiến thức Lịch sử 10 để nói về đời Lí đời Trần đời Lê liên quan đến con sông
* GV chốt lại : Trong đoạn này, tác giả đã khéo dùng cái động để tả cái tĩnh và mỗi câu văn viết ra nghe có âm hưởng như thơ. Sự ví von ở đoạn này cũng có những nét đặc biệt. Tác giả ví một cái vốn đã trừu tượng với một cái còn trừu tượng hơn nữa (hoang dại - bờ tiền sử; hồn nhiên - nỗi niềm cổ tích tuổi xưa) khiến đoạn văn có sức hấp dẫn của một bài thơ siêu thực.
Nhóm 4: Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình cảm gì đối với thiên nhiên đất nước ?
* 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi.
HS phát biểu cảm nhận chung: 
- Con sông Đà hung bạo và trữ tình
- Người lái đò tài trí, dũng cảm
-Văn NT đa dạng, biến hoá 
HS phát biểu 
-Giải thích câu thơ chữ Hán của Nguyễn Quang Bích ( tích hợp TV)
-Ngay trong câu thơ, ta đã nhận ra con sông Đà có dòng chảy khác-dòng chảy nghịch ngược- những con sông trên đất Việt( thao tác so sánh) 
* HS thảo luận theo 4 nhóm; 2 nhóm thực hiện 1 câu hỏi gợi ý của GV.
* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận:
- Tả vách thành
-Tả ghềnh Hát Loóng
-Tả cái hút nước
-Tả thác
-Tả thạch thuỷ trận
Cụ thể : Cảnh đá dựng thành vách, những đoạn đá chẹt dòng sông như cái yết hầu; cảnh nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè; những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng ăn chết con thuyền và người lái đò; 
* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận:
- Tác giả vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ.
-Chứng minh: 
Trong đoạn văn Còn xa lắm , Nguyễn Tuân sử dụng nhiều biện pháp tu từ về từ. Đó là :
- So sánh : thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo..
- Nhân hoá: oán trách , van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.., rống lên , mai phục ,nhổm cả dậy ,ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó 
Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là : gợi hình ảnh con sông Đà hùng vĩ, dữ dội. Không còn là con sông bình thường, Sông Đà như có linh hồn, đầy tâm địa, nham hiểm. Qua đó, ta thấy được phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân. 
- Nguyễn Tuân đã sử dụng tổng hợp tri thức của nhiều ngành . Cụ thể :
- âm nhạc : tả âm thanh tiếng thác : nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên 
- Hội hoạ : vẽ bộ mặt của Đá : nhăn nhúm méo mó 
- Quân sự: mai phục 
	Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng đó là : thể hiện phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân khi tả dòng sông Đà. Con sông được nhìn ở nhiều góc độ, trở nên sống động, mạnh mẽ, ấn tượng, thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu đậm của nhà văn.
- Trong đoạn văn tả thạch thuỷ trận :
+ Ngôn ngữ bóng đá : đá xếp hàng tiền vệ...
+ Ngôn ngữ quân sự : đánh vu hồi, đánh hồi lùng, pháo đài đá
* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận:
-Tác giả viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài 
+ Sông Đà nhìn từ trên cao
+ Sau chuyến đi dài ngày
+ Khi đi thuyền trên sông Đà
Cụ thể :
-Dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ Tây Bắc diễm kiều (Câu văn "Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”khá dài, chỉ có một dấu phẩy, đòi hỏi người đọc phải đọc một hơi. Bằng lối viết này, phải chăng tác giả muốn nói với người đọc rằng dù ông có nói đến cạn hơi cũng không hết những nỗi niềm cảm xúc mà con sông Đà đã gợi lên.
; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; 
- Cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích, vừa trù phú, tràn trề nhựa sống
* Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận:
-Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến thiết tha đối với thiên nhiên đất nước. với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. 
-Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. Hình tượng sông Đà làm phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới.
II/ Đọc - hiểu văn bản:
A. Nội dung:
1. Hình tượng con sông Đà:
a. Lai lịch con sông:
- “Chung thuỷ giai Đông tẩu; Đà giang độc Bắc lưu” (mọi con sông đều chảy theo hướng Đông, chỉ có sông Đà theo hướng Bắc)
- Thơ Ba Lan: Đẹp vậy thay tiếng hát dòng sông
- Ý nghĩa: Sông Đà như một nhân vật có diện mạo, có cá tính độc đáo.
b. Một con sông hung bạo, dữ dằn:
- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng đểkhắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:
+ Trong phạm vi 1 lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng.
+ Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa đòi nợ xuýt( từ độc đáo)
+ Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu.
+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái.
+ Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non à khiêu khích, chế nhạo à rống lên.
- Vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ.
+ Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát:
- nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc.
-ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. ( âm thanh-âm nhạc độc đáo)
+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền 
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nướcà cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày. ( ngôn ngữ điện ảnh)
+ Dùng lửa để tả nước.
->Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.
->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi)
c. Một con sông Đà trữ tình:
- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,...
- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo.
+ Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại.
+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”
+ Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ.
+ Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời.
+ Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.
Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút.
Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây.
Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư duy
-Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực giải quyết vấn đề:
Năng lực sáng tạo 
Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp 
Bước 3: HÌNH TƯỢNG ÔNG ĐÒ 
Thao tác 1:
* Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:
* Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà.
* Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo? 
GV bổ sung cho HS kiến thức liên quan đế lai lịch và ngoại hình ông đò, tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( so sánh tu từ, từ láy, liệt kê, )
 +Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân hình ông lái đò vẫn đẹp như một pho tượng tạc bằng đá cẩm thạch. Nước da ánh lên chất sừng chất mun. Cánh tay rắn chắc trẻ tráng “Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng”
+ Những dấu tích trên thân thể và mỗi dấu tích là một thành tích, một sự kiện lịch sử của cuộc đời ông lão đã thầm lặng lập lên. Trên ngực của ông nổi lên một số "củ nâu" thương tích trên "chiến trường Sông Đà" – một "thứ Huân chương lao động siêu hạng".
GV tổ chức thảo luận nhóm
Nhóm 1: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên quan đến hình ảnh ông đò có vẻ đẹp là người giàu trải nghiệm?
GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt (so sánh tu từ, nhân hoá), ngôn ngữ quân sự (binh pháp, phục kích).
GV chốt lại ý nghĩa: những dòng văn của Nguyễn Tuân đã khắc họa thật sinh động hình ảnh của một con người gắn bó với lao động, yêu nghề sông nước, từng trải và giàu kinh nghiệm.
Nhóm 2: Tìm và phân tích dẫn chứng tiêu biểu diễn tả cuộc chiến giữa người và sông qua 3 vòng trùng vi? 
GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt (so sánh tu từ, nhân hoá, tương phản, dùng hàng loạt động từ mạnh), ngôn ngữ thể thao (đô vật, đánh miếng đòn độc), quân sự( chiến thuật, trận địa).
GV bình thêm: Cảnh vượt thác là bài ca chiến trận hào hùng. Nguyễn Tuân đã tung ra một đội quân ngôn ngữ thật hùng hậu, đa dạng, biến ảo thần kì với liên tục những phép tu từ vô cùng sinh động : so sánh ngầm , nhân hóa , cường điệu Câu chữ tuôn chảy ào ạt , điệp điệp trùng trùng tạo ra một bức tranh chién trận hòanh tráng về không gian, ấn tượng về hình ảnh hiểm nguy, gay cấn về tình huống Kết hợp với phong cách sử dụng nhiều loại hình nghệ thuật, trong đoạn viết này Nguyễn Tuân đã cho thấy cách viết của ông như kịch bản phim và qua bàn tay đạo diễn, nó tạo ra sự sống động hồi hộp âu lo, thán phục 
Nhóm 3: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên quan đến hình ảnh ông đò có vẻ đẹp của một tâm hồn nghệ sĩ?
Nhóm 4:Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta?
Hướng dẫn học sinh vận dụng phép so sánh Người lái đò sông Đà với Chữ người tử tù viết trước cách mạng ở phương diện khắc họa con người. 
GV tích hợp kiến thức làm văn ( thao tác phân tích, bình luận, so sánh) để hướng dẫn HS phát hiện nét giống và khác nhau giữa nhân vật Huấn Cao và ông đò.
GV chốt lại: Anh hùng và nghệ sĩ là cái Đẹp ở ông đò mà nhà văn đã tìm kiếm được, không cần phải đi tìm ở một thời vang bóng xa xôi ( như nhân vật Huấn Cao) mà phát hiện cái đẹp ngay trong cuộc sống hiện tại, trong con người bình thường và trong cái nghề bình thường.
* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
* Thảo luận theo nhóm nhỏ (2 HS) dựa trên sự gợi ý của GV và trình bày. Các nhóm khác bổ sung. 
Đại diện nhóm 1 trả lời:
-“trí nhớ ông được rèn luyện cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở. Sông Đà, đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những cái chấm than chấm câu và những đọan xuống dòng ”.
- “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của thần sông, thần đá. Ông đã thuộc qui luật phục kích của lũ đá”.
Đại diện nhóm 2 trả lời:
+ Ở trùng vi thứ nhất, vừa vào trận, sóng nước, đá sông hò la vang dậy, ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí, đá trái thúc vào bụng, vào hông thuyền. Nước như đô vật túm thắt lưng ông đò rồi đánh miếng đòn độc, đánh vào chỗ hiểm. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái, mặt méo bệch đi. Trên con thuyền sáu bơi chèo vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn và tỉnh táo của người cầm lái, ông đò thực là một chiễn sĩ dũng cảm, rất bình tĩnh nén mọi đau đớn để chiến thắng kẻ thù. 
+Sang trùng vi thứ hai, không một phút ngừng tay nghỉ mắt, ông đò thay đổi chiến thuật. Rất nham hiểm, xảo quyệt, sông Đà tăng thêm cửa tử, bố trí cửa sinh lệch sang bên phải để đánh lừa ông lái. Như thú dữ, dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh. Bọn thủy quân xô ra định kéo thuyền vào tập đoàn cửa tử. Với khí thế cưỡi đến cùng như cưỡi hổ, nắm chặt bờm sóng, ông đò ghì cương bám chắc lấy luồng nước đúng, phóng nhanh vào cửa sinh mà lái miết một đường chéo. Hành động của ông lão thành thạo, chính xác, dũng mãnh trong từng động tác, đúng là tay lái ra hoa, điêu luyện của người nghệ sĩ. Bằng trí dũng, nghị lực kiên cường, người lái đò đã đánh bại dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh. 
+Trùng vi thứ ba ít cửa hơn, nhưng bên phải bên trái đều là cửa tử. Luồng sống ở ngay giữa bọn đá hậu vệ. Như một lão tướng, dày dạn kinh nghiệm, dũng cảm, nhanh gọn, dứt khoát, ông đò bình tĩnh tiến vào trận địa, rồi bất ngờ phóng thẳng, chọc thủng cửa giữa. Con thuyền như một mũi tên lao vút xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa lái được, lượn được qua cổng đá cánh mở cánh khép. Thế là qua luồng chết, thế là hết cửa tử, ra đến cửa sinh,... dòng sông vặn mình vào một bến cát có hang lạnh. Ông đò uy nghi rạng rỡ trở về từ cõi chết. Ông đã chiến thắng thiên nhiên làm chủ cuộc đời. Cuối cùng thiên nhiên phải khuất phục dưới sự tài ba và lòng dũng cảm tuyệt vời của con người. 
Đại diện nhóm 3 trả lời:
- Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá , nướng ống cơm lam , và tòan bàn tán về cá anh vũ , cá dầm xanh Cũng chẳng thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua ”. Ông đò bộc lộ 2 phẩm chất của người nghệ sĩ: lối sống giản dị và đức tính khiêm tốn
Đại diện nhóm 4 trả lời:
Thiên nhiên:vàng vì sông Đà vừa có vẻ đẹp hùng vĩ, vừa có vẻ đẹp thơ mộng
Cong người: vàng mười vì con người đẹp hơn tất cả, đẹp nhất từ trong lao động, trở thành anh hùng và nghệ sĩ.
HS trả lời:
 -Họ có nhiều nét khác nhau vì họ xuất hiện trong hai thời kỳ khác nhau của lịch sử đất nước. Song cả hai đều giống nhau ở chất nghệ sĩ, chất chiến sĩ vẻ đẹp thăng hoa của con người trong vị trí xã hội, trong công việc cụ thể khi làm người và một nét chung nữa, ông đò cũng như ông Huấn đều rạng ngời phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: tài hoa, uyên bác đầy sáng tạo bất ngờ trong dùng từ, viết câu và nồng ấm một tình yêu con người.
	-Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới: nhưng con người đáng trân trọng, ngợi ca, khong thuộc tầng lớp đài các vang bóng một thời mà là những người lao động bình thường-chất vàng mười của Tây Bắc. Qua đây, nhà văn mốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày.
2. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:
a. Chân dung: tuổi 70, cái đầu quắc thước, thân hình cao to và gọn quánh như chất sừng mun, đôi cách tay còn trẻ tráng quá, giọng nói ào ào như thác nước 
àKhoẻ mạnh, rắn chắc gắn bó với nghề lái đò.
b. Cuộc sống: Làm nghề chở đò đã 10 năm liền, xuôi ngược trên sông Đà đã hơn 100 lần, giữ tay lái chính độ 60 lần, trí nhớ đóng đanh vào con sông Đà.
àGắn bó với dòng sông, thấu hiểu tinh tường về nghề, nguyễn cuộc sống sôi động.
c/Vẻ đẹp tính cách
c1. Ông lái đò anh hùng
- ông đò có vẻ đẹp là người giàu trải nghiệm.
- Ông đò thông minh, dũng cảm
+Tính chất cuộc chiến: không cân sức
* Vòng vây thứ nhất: 
- Sông Đà: 
+ Bốn cửa tử một cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn
+Âm thanh: mặt nước hò la vang dậy, tiếng hỗn chiến của nước, của thác đá
+ Sóng đánh miếng đòn độc hiểm nhất
àVòng vây thứ nhất tả kĩ nhất, dài nhất- sông, thác, đá cực mạnh, ác, vừa thách thức, doạ nạt, vừa đánh đòn cực hiểm
- Ông lái đò: Hai tay giữ mái chèo, nén vết thương, kẹp chặt cuống lái; tiếng chỉ huy ngắn gọn, tỉnh táo
àDũng cảm, bình tĩnh
* Vòng vây thứ hai: Tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa; dòng thác hùm beo dâng hồng hộc tế mạnh
àTả ngắn hơn, chúng không hò reo ghê gớm nh trước nữnguyễn, cũng không giữ thế chủ động.
- ông lái đò: đổi chiến thuật, nắm chắc binh pháp- tự tin; thuộc quy luật phục kích, nắm chặt bờm sóng, ghì cương lái, bám luồng nước phóng vào cửa sinh, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo, đứa thì ông đè sấn mà chặt đôi ra- linh hoạt.
* Vòng vây thứ 3:
_ Sông Đà: số cửa ít, luồng chết dàn ra hai bên phải, trái
- Ông lái đò: Động từ: vút, xuyên - tả độ nhanh, mạnh của con thuyền- Táo bạo
- Nguyên nhân làm nên chiến thắng: 
 + Sự ngoan cường, dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua thử thách của cuộc sống
 + Tài trí, sự hiểu biết và nhất là kinh nghiệm nhiều năm gắn bó với nghề sông nước, lên thác xuống ghềnh.
C2/ Ông lái đò nghệ sĩ
- Ông đó là tay lái ra hoa
- Ông chọn lối sống bình dị
-Ông có đức tính khiêm tốn
àĐoạn viết về đêm hang đá tràn ngập chất trữ tình bên lửa cháy và có cả những câu chuyện đời thường ở quá khứ ở phía trước nhưng tuyệt nhiên không có hồi ức về hiểm nguy mà tất cả đều lãng mạn ngọt ngào. 
- Cảm hứng của tác giả:
 + Thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, còn con người lao động Tây Bắc là vàng mười của đất nước
à trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
 + Con người quý giá ấy lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.
 + Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của con người.
=> Người lái đò dũng cảm, tài hoa, trí dũng - một nghệ sĩ tài ba trong nghệ thuật vượt thác, băng g

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_12_chu_de_tich_hop_ki_viet_nam_hien_dai.doc