Bài giảng Ngữ Văn Khối 12 - Tuần 26: Thuốc
- Tầng nghĩa thứ nhất: Thuốc chữa bệnh lao cho thằng Thuyên=> Tác giả phê phán sự ngu muội , mê tín dị đoan,thiếu hiểu biết về khoa học của người dân Trung Hoa đương thời.
- Tầng nghĩa thứ hai: Mọi người cần phải giác ngộ ra rằng cái gọi là thuốc chữa bệnh lao được sùng bài là một thứ thuốc độc.
=> Thuốc chữa căn bệnh tinh thần sự vô cảm của quần chúng nhân dân.
- Tầng nghĩa thứ ba: Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho người cách mạng gắn bó với quần chúng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Khối 12 - Tuần 26: Thuốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuốc Lỗ Tấn I. Tiểu dẫn 1. Tác giả a/ Cuộc đời Xuất thân trong gia đình quan lại sa sút ở Chiết Giang – Trung Quốc Sống trong thời đại đầy biến động: Đất nước bị xâm lược, nhân dân u mê, cách mạng thất bại Là người thông minh, sớm tiếp thu tư tưởng cách mạng, luôn khao khát tìm đường cứu nước, thức tỉnh nhân dân Lỗ Tấn (1881 - 1936) - Cuộc đời trải qua nhiều lần đổi nghề: => Hàng hải (đi đây đó để mở mang hiểu biết) => Khai mỏ (làm giàu cho Tổ quốc) => Y (chữa bệnh cho những người người nghèo) => Văn nghệ. Động cơ đổi nghề của Lỗ Tấn: Xuất phát từ tấm lòng yêu nước thương dân, muốn cứu nước, cứu dân. b. Sự nghiệp văn học: Các tác phẩm tiêu biếu: Các tập truyện: Gào thét (1923), Bàng hoàng (1926), Chuyện cũ viết lại (1930) Truyện vừa: AQ chính truyện, ... Truyện ngắn: Cố hương, Thuốc... Bìa “AQ chính truyện ” BÌA TÁC PHẨM “CỎ DẠI” Nhật kí người điên “ Ông không để lại cho hậu thế những thiên tiểu thuyết diễm lệ như “Hồng lâu mộng”, hay những bộ tiểu thuyết - sử thi đồ sộ như “Chiến tranh và Hòa bình”, cũng không để lại hàng nghìn thi phẩm trác tuyệt mang đầy chất tự cảm vượt thời gian, nhưng chỗ đứng của ông trong văn học Trung Quốc nói riêng và trong văn học Thế giới nói chung vẫn là một chỗ đứng duy nhất với một địa vị đặc biệt sang trọng. ” 2. Truyện ngắn “Thuốc” a/ Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác “Thuốc” ra đời năm 1919, in trong tập “Gào thét” (1923) Cuộc vận động Ngũ Tứ bùng nổ mạnh mẽ Trung Quốc bị các đế quốc xâu xé; nhân dân u mê, lạc hậu Cách mạng xa rời không giác ngộ được họ Sinh viên Bắc Kinh tuần hành trong Phong trào Ngũ Tứ b. Tóm tắt tác phẩm Hậu quả của thuốc và sự gặp nhau của hai bà mẹ Bàn về thuốc Mua thuốc Uống thuốc Quán tra ̀ nha ̀ Hoa Thuyên Pháp trường Nghĩa địa II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Câu chuyện mùa thu Câu chuyện về thuốc chữa bệnh - Căn bệnh cần chữa trị: - Người mắc bệnh: - Tình trạng bệnh: Chiếc bánh bao tẩm máu người Khi mua thuốc Khi chế biến thuốc Khi ăn thuốc chiếc bánh bao nhuốm máu, đỏ tươi, máu còn nhỏ từng giọt, từng giọt -bọc lá sen già, nướng lên,một mùi thơm quái lạ tràn ngập cả quán trà - Vật tròn tròn, đen thui Miêu tả tỉ mỉ, cụ thể, chi tiết (màu sắc, mùi vị, hình khối) gợi cảm giác ghê rợn về một phương thuốc chữa bệnh kì quái, man rợ, phản khoa học. vật tròn tròn, đen thui, bẻ đôi ra rất cẩn thận, mùi vị thế nào cũng không biết Phương thuốc chữa bệnh: Chiếc bánh bao tẩm máu của người tử tù chết chém. -Thái độ của mọi người đối với thuốc Chiếc bánh bao tẩm máu người Vợ chồng lão Hoa Thuyên Đám đông ở pháp trường Đám đông ở quán trà - Khi mua thuốc: -> sảng khoái,như bỗng dưng mình trẻ lại, và ai cho phép thần thông cải tử hoàn sinh... - Khi mang về: -> để hết tinh thần vào cái bánh như nâng niu đứa con của gia đình mười đời độc đinh... - Khi cho con ăn: -> trố mắt nhìn con...và bà Hoa: “ sẽ khỏi ngay!” - cầm chiếc bánh như đangcầm chính sinh mệnh mình trong tay... - chen lấn, xô đẩy nhau ào ào để xem thuốc, mua thuốc - bàn tán xôn xao và “ cam đoan thế nào cũng khỏi” tin tưởng tuyệt đối vào phương thuốc chữa bệnh kì quái, man rợ. * Ý nghĩa nhan đề truyện. - Tầng nghĩa thứ nhất: Thuốc chữa bệnh lao cho thằng Thuyên=> Tác giả phê phán sự ngu muội , mê tín dị đoan,thiếu hiểu biết về khoa học của người dân Trung Hoa đương thời. Tầng nghĩa thứ hai: Mọi người cần phải giác ngộ ra rằng cái gọi là thuốc chữa bệnh lao được sùng bài là một thứ thuốc độc. => Thuốc chữa căn bệnh tinh thần sự vô cảm của quần chúng nhân dân . Tầng nghĩa thứ ba: Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho người cách mạng gắn bó với quần chúng . Thuốc b. Câu chuyện về Hạ Du: - Là người cách mạng tiên phong . Dám tuyên truyền cách mạng ngay cả trong nhà lao : + “ Rủ lão Nghĩa mắt cá chép đi làm giặc ” + Bị lão Nghĩa đánh , Hạ Du vẫn lẩm bẩm “ đáng thương thật ”. - Dũng cảm , kiên cường đấu tranh vì cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân . - Chịu số phận bi kịch . Thuốc . Thái độ của mọi người : Người thân Quần chúng Hạ Du Lấy máu chữa bệnh lao . Miệt thị và khinh ghét , xem anh là điên , là giặc , là đáng chết . Bị chú ruột là cụ Ba tố giác , sợ vạ lây . Người mẹ thì xấu hổ vì việc làm của con. Bi kịch của người làm cách mạng : xa rời quần chúng ; quần chúng u mê , tăm tối , chưa giác ngộ được cách mạng . Cả Khang ( đao phủ ) dùng máu Hạ Du làm món hàng trục lợi . 2. Câu chuyện mùa xuân a.Hình ảnh nghĩa địa trong tác phẩm : . Con đường mòn : - Bên trái : người chết chém , chết tù . - Bên phải người chết nghèo , chết bệnh Không phân biệt giữa người cách mạng và kẻ trộm cướp . Người cách mạng bị coi là “ giặc ”. Ranh giới chia nghĩa địa làm hai , ranh giới của định kiến và sự phân biệt đối xử . ( Thực trạng xã hội đen tối , tàn bạo của nước Trung Hoa .) Thuốc Ranh giới tự nhiên phân chia nghĩa địa BÃI THA MA BÊN PHẢI BÊN TRÁI Mộ người chết chém, chết tù (Không phân biệt đâu là người làm cách mạng, đâu là kẻ tử tù) Mộ Hạ Du Ở GIỮA CÓ CON ĐƯỜNG MÒN Mộ dày khít như bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ (chết yểu,chết non) (mừng thọ sống lâu) Mộ người nghèo (Người dân lao động nghèo khó) Mộ Thuyên Ranh giới giữa người CM với QC (Những định kiến thành thói quen) b. Vòng hoa : - “ Hoa trắng , hoa hồng trên nấm mộ khum khum .” -“ Hoa không có gốc , không phải dưới đất mọc lên ” Tình cảm trân trọng , khâm phục của tác giả và quần chúng tương lai ; bày tỏ quyết tâm tiếp bước và niềm lạc quan vào tiền đồ CM. Thuốc - Xuất hiện ở nghĩa trang => Tang thương , ảm đạm . c.Hình ảnh con quạ + Lần 2: “ xoè đôi cánh , nhún mình , như mũi tên vút bay thẳng về chân trời xa ” + Lần 1: “ đậu trên cành khô , rụt cổ lại , im lìm như đúc bằng sắt ” Tư thế “ vút bay” gửi gắm một niềm lạc quan vào ngày mai . Thuốc d. Hình ảnh mùa xuân - Thời gian : mùa thu “ trảm quyết ”=> mùa xuân năm sau . - Ý nghĩa : Thể hiện mạch suy tư lạc quan , tin tưởng của tác giả . Một mùa chuẩn bị khép lại , 1 mùa mở ra một năm mới như lá vàng rụng xuống để tích nhựa cho chồi non. ( Kim Thánh Thán ) Thuốc III. Tổng kết : * Nội dung - Lµ håi chu«ng c¶nh tØnh víi ngêi Trung Quèc : cÇn cã thuèc ch÷a c¨n bÖnh u mª, l¹c h ậ u cña nh©n d©n vµ c¨n bÖnh xa rêi quÇn chóng cña ngêi lµm c¸ch m¹ng. - Dù b¸o vÒ t¬ng lai cña ® Êt níc . - Muèn cøu đất nước ngêi Trung Quèc ph¶i ý thøc ® îc vÒ c¨n bÖnh cña m×nh . Thuốc * Nghệ thuật : + Không gian : Tù hãm , ẩm mốc , bế tắc → bức tranh điển hình của nước Trung Hoa nghèo nàn , lạc hậu , u ám , nặng nề . + Thời gian nghệ thuật có tiến triển : Từ mùa thu trảm quyết đến mùa xuân hi vọng . Mạch tư duy lạc quan của tác giả hướng về tương lai đất nước Trung Quốc . Văn phong : Cốt truyện dung dị , trầm lắng , sâu sắc . Truyện cô đọng , hàm súc mang kích thước của một truyện dài . - Xây dựng nhiều hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng . - Thời gian và không gian nghệ thuật Thuốc
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_khoi_12_tuan_26_thuoc.ppt