Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 8: Việt Bắc (trích)
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hòa bình lập lại ở miền Bắc nước ta.
- Tháng 10 - 1954, Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội.
- Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 8: Việt Bắc (trích)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
www.themegallery.com Việt Bắc - TốHữu - Cấu trúc bài học Phần II. Tác phẩm I. Tìm hiểu chung II. Đọc - hiểu văn bản III. Tổng kết IV. Luyện tập V. Vận dụng Chiến khu Việt Bắc Trải rộng Cao - Bắc - Lạng – Hà – Tuyên - Thái Cây đa Tân Trào là nơi chứng kiến nhiều sự kiện trọng đại của đất nước, đặc biệt vào thời kỳ tiền khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945. Tháng 12-1953, tại Chiến khu Việt Bắc (Thái Nguyên), TƯ Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định mở mặt trận có tính chất chiến lược: tiêu diệt tập đoàn cứ điểm quân viễn chinh tinh nhuệ Pháp ở Điện Biên Phủ. 1. Nêu xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của bài thơ. 2. Nêu bố cục của bài thơ. 3. Đọc đoạn trích. 4. Nêu vị trí và xác định bố cục của đoạn trích. NHIỆM VỤ CỦA NHÓM 1: Tìm hiểu chung 5. Nhận xét chung về sắc thái tâm trạng trong đoạn trích. I. TÌM HIỂU CHUNG I. TÌM HIỂU CHUNG - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hòa bình lập lại ở miền Bắc nước ta. - Tháng 10 - 1954, Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. - Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc. 1. Hoàn cảnh sáng tác I. TÌM HIỂU CHUNG 2. Bố cục - Toàn bộ bài thơ gồm 150 câu thơ lục bát và được chia làm hai phần: • Tình cảm thủy chung son sắt của những người cán bộ về xuôi với quê hương cách mạng thông qua nỗi nhớ da diết. 90câuđầu • Sự gắn bó giữa miền ngược với miền xuôi và ước mơ về một Việt Bắc sẽ được xây dựng trong tương lai. 60câusau Hát giao duyên "Mình về ta chẳng cho về - Ta nắm vạt áo, ta đề bài thơ" - Bài thơ được viết theo kiểu đối đáp nam - nữ, phỏng theo lối hát giao duyên của dân ca. I. TÌM HIỂU CHUNG 2. Bố cục - Thuộc 90 câu đầu của bài thơ: 3. Vị trí đoạn trích I. TÌM HIỂU CHUNG + 8câuđầu:Cảnhchiatayvàtâmtrạngcủangườiđi,kẻở + 82câusau:NhữngkỉniệmvềViệtBắc II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN NHIỆM VỤ CỦA NHÓM 2: Tìm hiểu kết cấu và nghệ thuật sử dụng cặp đại từ xưng hô? 1. Quan sát và nêu nhận xét về hình thức trình bày văn bản bài thơ Việt Bắc trong SGK. Theo cách trình bày như vậy, bài thơ được tổ chức như thế nào? 2. Nhân vật trong cuộc đối thoại nghệ thuật này đã lựa chọn cách xưng hô như thế nào? Hiệu quả của cách xưng hô ấy đối với việc bộc lộ cảm xúc trong bài thơ. 1. Kết cấu và nghệ thuật sử dụng cặp đại từ mình – ta: Kết cấu: đối đáp giữa người đi và kẻ ở Đại từ xưng hô: mình – ta. Quen thuộc: gợi nhắc đến những khúc hát yêu thương tình nghĩa của ca dao. Thân thiết, gắn bó: trong tình yêu đôi lứa, tình vợ chồng keo sơn, bền chặt. Sử dụng biến hóa, linh hoạt, đem lại màu sắc trữ tình cho tác phẩm Hình thức được lựa chọn để giãi bày tâm tình Đặc điểm thơ Tố Hữu. 1. Kết cấu và nghệ thuật sử dụng cặp đại từ mình – ta: II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN NHIỆM VỤ CỦA NHÓM 3: Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của 4 câu thơ đầu 1. Đoạn thơ là lời của ai? Tâm trạng? 2. Phân tích nội dung của đoạn thơ (chú ý về thời gian, không gian, các cụm từ đặc sắc: thiết tha mặn nồng, nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn ) 3. Nghệ thuật. 2. Tám câu thơ đầu: Cảnh chia tay và tâm trạng của người đi, kẻ ở a. Nỗi niềm của người ở lại: a. Nỗi niềm của người ở lại: 2. Tám câu thơ đầu: Cảnh chia tay và tâm trạng của người đi, kẻ ở Tâm trạng: băn khoăn, lo lắng (Mình về mình có nhớ ta/ Mình về mình có nhớ không). Gợi nhắc những kỉ niệm: + “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”: Đây là cuộc chia tay của những người đã từng gắn bó suốt “mười lăm năm" (1941 – 1954). Một chặng đường dài với biết bao kỉ niệm ân tình thiết tha. a. Nỗi niềm của người ở lại: + Những hình ảnh “cây – núi, sông – nguồn”: tiêu biểu cho núi rừng Việt Bắc – cái nôi của cách mạng, nuôi dưỡng người cán bộ. a. Nỗi niềm của người ở lại: Là cảm xúc dâng trào, diễn tả nỗi niềm day dứt khôn nguôi của người ở lại. Tình cảm chân thành, sâu sắc của đồng bào Việt Bắc. a. Nỗi niềm của người ở lại: Nghệ thuật: - Câu hỏi tu từ: có nhớ ta, có nhớ không? - Từ láy: thiết tha - Phép tiểu đối: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN 2. Tám câu thơ đầu: Cảnh chia tay và tâm trạng của người đi, kẻ ở b. Nỗi niềm của người về xuôi: NHIỆM VỤ CỦA NHÓM 4: Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của 4 câu thơ tiếp 1. Đoạn thơ là lời của ai? Tâm trạng? 2. Phân tích nội dung của đoạn thơ (chú ý nghĩa các từ, cụm từ đặc sắc: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn, phân li, cầm tay, biết nói gì ) 3. Nghệ thuật. b. Nỗi niềm của người về xuôi: Tâm trạng: bâng khuâng, lưu luyến... - Im lặng lắng nghe. - ‘‘Tha thiết’’: sự hô ứng về ngôn từ tạo nên sự đồng vọng trong lòng người. - “Bâng khuâng”, “bồn chồn” => cảm xúc lưu luyến, bịn rịn, vấn vương... b. Nỗi niềm của người về xuôi: Tâm trạng: bâng khuâng, lưu luyến... - Hình ảnh hoán dụ ‘‘áo chàm’’: chỉ người dân Việt Bắc giản dị mà nghĩa tình. - “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ”: tình cảm ấm áp, thắm thiết; niềm xúc động nghẹn ngào, không nói nên lời... b. Nỗi niềm của người về xuôi: Nghệ thuật: - Sử dụng từ láy: khắc sâu tâm trạng, tạo nhịp điệu ngọt ngào, đằm thắm... - Phép hoán dụ: biểu tượng cho con người Việt Bắc chất phác, thuần hậu; là điểm sáng của khung cảnh chia tay. b. Nỗi niềm của người về xuôi: Nghệ thuật: - Sử dụng từ Hán Việt: tạo không khí trang trọng, đúng tính chất của một cuộc chia tay tập thể. - Cách ngắt nhịp 3/3; 3/3/2 ở hai câu thơ cuối, dấu chấm lửng góp phần diễn tả tâm trạng ngập ngừng, bối rối... Niềm xúc động nghẹn ngào, tình cảm thủy chung son sắt của người về xuôi. Tiểu kết - Nội dung: đoạn thơ là tình cảm, là tiếng lòng chân thành đằm thắm, thấm đượm ân tình cách mạng của người dân Việt Bắc ở lại và người cán bộ kháng chiến về xuôi trong buổi chia tay đầy lưu luyến. - Nghệ thuật: đoạn thơ sử dụng thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, biện pháp tu từ hoán dụ, sử dụng từ láy...; giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca dao dân gian Tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. - Đoạn thơ là hồi ức về những kỉ niệm đẹp: điệp từ “nhớ”, “nhớ sao”, “nhớ gì” xuyên suốt. - Cảnh núi rừng Việt Bắc: Hiện lên đa dạng, sinh động trong nhiều khoảng không gian và thời gian khác nhau; có những nét riêng biệt, độc đáo, khác hẳn những miền quê khác: “Nhớ gì vơi đầy”. 2. Những kỉ niệm về Việt Bắc a. Thiên nhiên: 2. Những kỉ niệm về Việt Bắc a. Thiên nhiên: - Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu” Nỗi nhớ cháy bỏng, da diết, mãnh liệt. - Điệp từ “nhớ” đặt ở đầu câu như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: + Nhớ ánh nắng ban chiều + Ánh trăng buổi tối, không gian gợi cảm nên thơ + Những bản làng ẩn hiệntrong sương sớm + Những ánh lửa hồng trong đêm khuya + Những tên núi, tên rừng, tên sông suối, nương rẫy quen thuộc thân yêu Cảnh đẹp, có phần hoang sơ nhưng không hiu quạnh mà thơ mộng, ấm áp. - Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp: b. Con người: - Họ gắn bó với cách mạng cùng “mối thù nặng vai”, cùng chia sẻ đắng cay ngọt bùi với cách mạng: “Ta đi ta nhớ đắp cùng” - Tuy họ nghèo về vật chất nhưng “đậm đà lòng son", giàu về tình nghĩa: “Nhớ người mẹ bắp ngô” - Họ lạc quan yêu đời, gắn bó cùng kháng chiến dù còn nhiều gian khổ, thiếu thốn: “Nhớ sao núi đèo” - Cuộc sống của đồng bào Việt Bắc: êm ả, bình dị, tiếng chày hòa trong tiếng suối xa: “Nhớ sao tiếng mõ suối xa” Con người Việt Bắc nghèo khổ nhưng cần cù và sâu nặng ân tình. - Đẹp nhất trong nỗi nhớ về Việt Bắc là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh và người: “Ta về thuỷ chung” c. Bức tranh tứ bình: Cảnh thiên nhiên và con người hòa quyện thắm thiết - Hai câu đầu đoạn thơ, tác giả giới thiệu chung về cảm xúc: + Câu hỏi tu từ "Ta về mình có nhớ ta?" là cái cớ để người ra đi bày tỏ tấm lòng mình: "Ta về cùng người” + Hình ảnh "hoa cùng người" Gợi lên sự gắn bó giữa thiên nhiên và con người. - Tám câu sau: bức tranh cụ thể của quê hương Việt Bắc trong nỗi nhớ của người ra đi: + Cảnh và người: có sự hòa quyện bởi cách sắp xếp độc đáo theo lối xen kẽ: câu lục tả cảnh, câu bát tả người + Thiên nhiên Việt Bắc: được miêu tả diễn biến theo bốn mùa, mỗi mùa có nét đặc trưng riêng, tạo nên một bức tranh tứ bình rất đẹp: c. Bức tranh tứ bình: Cảnh thiên nhiên và con người hòa quyện thắm thiết “Rừng xanh thắt lưng” - Trên cái nền xanh bạt ngàn của núi rừng Việt Bắc, xuất hiện những hoa chuối "đỏ tươi" như những ngọn lửa thắp sáng rừng xanh. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già và xua tan đi cái lạnh lẽo của mùa đông vùng cao. Vào mùa đông: - Hình ảnh "dao gài thắt lưng" phản quang "ánh nắng" Rất gợi cảm, tạo thành điểm sáng khiến con người trở nên nổi bật, trở thành trung tâm của bức tranh. Vào mùa đông: “Ngày xuân sợi giang” - Nhớ Việt Bắc ngày xuân là nhớ đến hoa mơ "nở trắng rừng" . - Chữ "trắng": gợi lên một sắc trắng tinh khiết, mênh mang, một thế giới hoa mơ bao phủ sức xuân ngập tràn đất trời núi rừng Việt Bắc. Mùa xuân: Mùa xuân trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống. - Nhớ người thợ đan nón "chuốt từng sợi giang” Động từ "chuốt": vừa gợi lên sự khéo léo, kiên nhẫn, tỉ mỉ của con người Việt Bắc. Mùa xuân: “Ve kêu .... một mình” - Nhớ Việt Bắc mùa hạ: là nhớ tiếng ve râm ran làm nên khúc nhạc rừng sôi động, nhớ màu vàng của “rừng phách đổ vàng” Với từ "đổ", biểu thị sự chuyển màu đồng loạt người đọc có cảm giác dường như tiếng ve đã thúc giục ngày hè trôi nhanh, làm cho rừng phách thêm vàng. Mùa hạ: - Hình ảnh cô thiếu nữ đi "hái măng một mình" giữa rừng vầu, rừng nứa, rừng trúc: không hề lẻ loi, cô đơn mà chịu khó tận tụy với công việc. Mùa hạ: - Mùa thu Việt Bắc không kém phần nên thơ: “Rừng thu thủy chung” - Nhớ vầng trăng Việt Bắc giữa rừng thu. Trăng "rọi" qua tán lá rừng xanh, trăng thanh mát rượi gợi lên cảnh sống yên ả, "hoà bình”, nên thơ. - Nhớ con người Việt Bắc luôn lạc quan, họ ca hát về mối ân tình thuỷ chung với cách mạng. Mùa Thu: => Với kết cấu đan xen, đoạn thơ làm nổi bật vẻ đẹp hài hòa giữa thiên nhiên và con người: + Thiên nhiên Việt Bắc: tươi đẹp, con người Việt Bắc: bình dị, chịu thương chịu khó, đầy nghĩa tình. + Bằng những việc làm tưởng chừng nhỏ bé của mình, những con người Việt Bắc đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. d. Kỉ niệm về kháng chiến: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Việt Bắc từng khắc ghi những kỉ niệm về những cuộc hành quân ra trận thật hùng vĩ của bộ đội và nhân dân: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: “Những đường Việt Bắc của ta Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”. - Việt Bắc từng khắc ghi những kỉ niệm về những cuộc hành quân ra trận thật hùng vĩ của bộ đội và nhân dân: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Từ láy tượng thanh "rầm rập": diễn tả tiếng bước chân mạnh mẽ của cuộc hành quân, làm rung chuyển mặt đất. - Hình ảnh so sánh, cường điệu: "Đêm đêm rầm rập như là đất rung" Nêu bật sức mạnh đại đoàn kết của quân dân ta, chung sức chung lòng đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Hình ảnh bộ đội ta hành quân ra trận: "Quân đi mũ nan" - Từ láy "điệp điệp trùng trùng": khắc họa đoàn quân đông đảo bước đi mạnh mẽ như những đợt sóng dâng trào, tưởng chừng như kéo dài đến vô tận. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Hình ảnh vừa hiện thực vừa ẩn dụ: "ánh sao đầu súng” Ánh sao trong đêm tối sáng ngời đầu mũi súng, ánh sao của lí tưởng dẫn đường cho người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù xâm lược. Thể hiện niềm tin lạc quan chiến thắng trong tâm hồn người lính ra trận. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Cùng hành quân với bộ đội là những đoàn dân công phục vụ chiến đấu: “Dân công lửa bay” Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Những bó đuốc đỏ rực soi đường: làm sáng bừng hình ảnh những đoàn dân công tiếp lương tải đạn. Họ đến từ nhiều miền quê với đủ mọi phương tiện chuyên chở, quyết tâm, kiên cường vượt núi đèo để đảm bảo sức mạnh cho bộ đội chiến đấu và chiến thắng. - Hình ảnh cường điệu "bước chân nát đá" : khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của nhân dân trong kháng chiến. Đây là cuộc chiến đấu của cả dân tộc vì chính nghĩa, vì thế ta nhất định thắng lợi. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Niềm lạc quan tin tưởng vững chắc: "Nghìn đêm ngày mai lên” + Tương quan đối lập giữa bóng tối và ánh sáng: Bóng đêm đen tối thăm thẳm (gợi kiếp sống nô lệ của dân tộc dưới ách đô hộ của kẻ thù) >< ánh sáng của niềm tin vào ngày mai chiến thắng huy hoàng, tốt đẹp. + Ánh sáng lấn át bóng tối: chiến thắng của dân tộc là tất yếu trước mọi kẻ thù hắc ám, ngày mai tươi sáng, hạnh phúc nhất định sẽ đến với dân tộc ta. Đoạn thơ vừa đậm chất sử thi vừa giàu tính lãng mạn khắc họa sâu sắc cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, đầy gian khổ hi sinh nhưng nhất định thắng lợi của dân tộc. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Dân tộc ấy vượt qua bao thiếu thốn, gian khổ, hi sinh để lập nên những kì tích, những chiến công: “Tin vui núi Hồng” Nhịp điệu thơ dồn dập, náo nức, phấn khởi + liệt kê những địa danh trải dọc “trăm miền” đất nước gắn với tin vui chiến thắng: Cho thấy tốc độ thần kì của chiến thắng, niềm vui như lan tỏa đi và từ khắp nơi bay về Việt Bắc. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh dẫn tới chiến thắng: + Sức mạnh của lòng căm thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” + Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi” + Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân: “Nhớ khi giặc một lòng” Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh dẫn tới chiến thắng: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: toàn dân: + Đánh giặc ngay tại chỗ (“Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”) + Dựa vào rừng núi để đánh giặc (“Núi giăng vây quân thù”) + Quân dân đoàn kết (“Đất trời ta cả chiến khu một lòng”) Tất cả tạo thành hình ảnh đất nước đứng lên. “ - Mình về, có nhớ núi non, Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: - Giọng thơ trang trọng mà thiết tha: nhấn mạnh, khẳng định Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: - Việt Bắc còn là trái tim, đầu não của cuộc kháng chiến, là nơi các chủ trương của Đảng và Chính phủ toả đi khắp nước, chỉ đạo sự nghiệp cách mạng: “Điều quân các khu ” Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: - Việt Bắc là niềm tin, là hi vọng, niềm mong đợi của cả dân tộc, của những con người Việt Nam yêu nước vì Việt Bắc có Bác Hồ, có Chính phủ sống và làm việc: “Ở đâu u ám quân thù, Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền” Những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình: khẳng định niềm tin yêu của cả nước đối với Việt Bắc là vô bờ. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: 3. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc: a. Về thể loại: - Sử dụng thể thơ: lục bát, một thể thơ truyền thống mang vẻ đẹp cổ điển. - Cấu tứ bài thơ: là cấu tứ ca dao với lối đối đáp của hai nhân vật trữ tình: "mình" - "ta“. - Sử dụng hình thức tiểu đối của ca dao: vừa nhấn mạnh ý vừa tạo ra nhịp thơ cân xứng, uyển chuyển, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư: + “Nhìn cây nhớ núi/nhìn sông nhớ nguồn” + “Bâng khuâng trong dạ / bồn chồn bước đi” + “Trám bùi để rụng,/ măng mai để già” + “Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường.” b. Về ngôn ngữ: - Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân: rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động. để tái hiện một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình. + Đó là thứ ngôn ngữ rất giàu hình ảnh cụ thể: “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày” “Nắng trưa rực rỡ sao vàng” + Cũng là thứ ngôn ngữ giàu nhạc điệu: “Chày đêm nện cối đều đều suối xa” “Đêm đêm rầm rập như là đất rung” - Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian: + “Mình về, mình có nhớ ta” “Mình về, có nhớ chiến khu” + “Nhớ sao lớp học i tờ” “Nhớ sao ngày tháng cơ quan” “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều” Tạo giọng điệu trữ tình tha thiết, ngọt ngào, như đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung. b. Về ngôn ngữ: III. Tổng kết 1. Nội dung - Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp. - Bản tình ca về tình nghĩa cách mạng và kháng chiến. III. Tổng kết 2. Nghệ thuật: - Bài thơ đậm tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ tố Hữu: Thể thơ lục bát, lối đối – đáp của ca dao, đại từ xưng hô “mình”, “ta”; ngôn từ dân gian, giàu sức biểu cảm. Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào tha thiết. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: trùng điệp (mình về, ta về...), so sánh, cường điệu . . . IV. Luyện tập 1. Bài thơ Việt Bắc ra đời năm nào? A.1945 B.1946 C.1950 D.1954D IV. Luyện tập 2. Sự kiện lịch sử nào không tác động đến hoàn cảnh ra đời của bài thơ? A. Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi. B. Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông Dương được kí kết. C. Tháng 10-1954 các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việc Bắc trở về Hà Nội. D. Miền Bắc bắt tay vào xây dựng CNXH. IV. Luyện tập 3. Bài thơ là lời của ai? A.Của một chàng trai nói với một cô gái. B.Của hai người: người ở lại và người ra đi. C.Của cán bộ kháng chiến về xuôi nói với nhân dân Việt Bắc. D.Của nhân dân Việt Bắc nói với cán bộ kháng chiến về xuôi. IV. Luyện tập 4. Trong giờ phút chia tay, kẻ ở người đi băn khoăn nhất và nhắn nhủ với nhau về điều gì? A.Ngày trở lại B.Niềm tin vào tương lai C.Ân tình thủy chung D.Ngày trở lại IV. Luyện tập 5. Trong bài thơ, Tố Hữu đã tái hiện bức tranh lịch sử tải dài bao nhiêu năm? A.9 năm B.10 năm C.15 năm D.20 năm C V. Vận dụng Đề bài: “Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà”. Chứng minh nhận định đó qua bài thơ “Việt Bắc”?
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_12_tuan_8_viet_bac_trich.pdf