Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình học kỳ 2 - Năm học 2019-2020

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình học kỳ 2 - Năm học 2019-2020

VỢ NHẶT

(Kim Lân)

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh

1.Kiến thức:

- Tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói 1945 và niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết.

- Xây dựng truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuạt miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.

2. Kĩ năng:

Củng cố nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.

3.Thái độ:

-Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ. Từ đó bồi dưỡng tình yêu thương con người.

4. Các năng lực cần phát triển

- Năng lực chung : tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, tính toán.

- Năng lực chuyên biệt : Nghe/ đọc hiểu, hiểu được ý nghĩa của văn bản tự sự, tạo lập được văn bản văn bản tự sự.

II. Phương pháp và phương tiện dạy học:

1. Phương pháp:

+ Phương pháp và và kĩ thuật dạy học : thảo luận, đàm thoại gợi mở, thuyết trình

+ Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm, lớp.

2. Phương tiện dạy học:

- Chuẩn bị của GV: sách giáo khoa, giáo án và tài liệu dạy học cần thiết.

- Chuẩn bị của học sinh: sách giáo khoa, vở soạn.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

- Tóm tắt nội dung tác phẩm.

- Nêu giá trị nhân đạo của tác phẩm:

+ Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi.

+ Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng.

3. Bài mới:

 

docx 127 trang hoaivy21 7080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình học kỳ 2 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20 	 Ngày soạn: 03/01/2020
Tiết KHDH: 58 – 60 Ngày dạy: 06/01/2020
VỢ CHỒNG A PHỦ
( Trích – TÔ HOÀI )
I. Mức độ cần đạt:
1.Kiến thức
- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn chúa đất phong kiến, thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt của đồng bào vùng cao..
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ 
2. Kĩ năng
- Tóm tắt tác phẩm; 
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ: Cảm thông với nỗi thống khổ của con người Tây Bắc dưới ách thống trị của thực dân phong kiến, cảm phục sức sống mãnh liệt, trân trọng khát vọng tự do ở người dân lao động.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lự thẩm mĩ; Năng lực hợp tác; Năng lực giao tiếp ...
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp, hợp tác, tự học; Năng lực trình bày một vấn đề văn học sử; Năng lực cảm thụ tác phẩm văn ghọc trong sự tương quan với những sự kiện lịch sử
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nhân vật trong truyện và truyện cùng chủ đề;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án .
- Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm 
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới theo HDHB.
III. Tổ chức dạy và học.
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: 
+ Trình chiếu một đoạn phim trong phim Vợ chồng A Phủ, nghe bài hát Chỉ có 2 người (CNTT)
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Tô Hoài
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ: 
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong bài thơ Tiếng hát con tàu, nhà thơ Chế Lan Viên có viết “Tậy Bắc ơi, người là mẹ của hồn thơ”. Vâng. Tây Bắc là nguồn cảm hứng vô tận để các nhà thơ, nhà văn tìm đến và sáng tác. Một trong những nhà văn sau cách mạng có duyên nợ sâu nặng với mảnh đất này chính là Tô Hoài. Với Truyện Tây bắc, ông đã đưa ta về nơi “máu rỏ tâm hồn ta thấm đất”, nơi mà nhận vật Mị và A Phủ đã sống những ngày tăm tối nhất dưới ách thống trị của bọn chúa đất miền núi. Và họ đã vùng lên đấu tranh, đi theo cách mạng 
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
NỘI DUNG
Hoạt động của GV
Hoạt động HS
N. lực hình thành
I. TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả
 - Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của VHVN hiện đại. 
 - Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau của ĐN.
 2/ Tác phẩm
 - VCAP (1952) là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải phóng TB, in trong tập Truyện Tây Bắc, được giải Nhất giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. 
 - TP gồm hai phần, đ/tr trong SGK là phần một.
 3/ Tóm tắt cốt truyện
- Kết cấu truyện (trong SGK):
HT --------------- QK -------------- HT
(Mị là con dâu gạt nợ nhà TLPT – trước và sau khi Mị bị A Sử bắt – Mị và A Phủ ở nhà TLPT) - Cách tóm tắt: tóm tắt theo trình tự thời gian (kể quá khứ trước).
* Hoạt động 1 Tìm hiểu chung.
? Những hiểu biết nào về TH giúp em hiểu hơn về truyện ngắn VCAP? 
? Truyện ngắn VCAP có xuất xứ ntn? Đtr trong SGK có vị trí ntn?
- HS dựa vào sơ đồ kết cấu tóm tắt lại tp.
HS thảo luận nhóm và đưa ra một số nét KQ về tg,tp.
HS tóm tắt TP – ĐT .
HS hình thành năng lực hợp tác trình bày một vấn 
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1/ Nhân vật Mị
1.1. Con người tốt đẹp bị đày đọa
- Mị là một cô gái có phẩm chất tốt đẹp: 
+ Mị là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời (d/c: biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị; Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo; những ngày Tết Mị cũng náo nức gặp người yêu để đi chơi )
+ Cô không những chăm chỉ làm ăn mà còn yêu tự do, ý thức được quyền sống của mình (d/c: Mị nói với cha: “Con nay đã biết nhà giàu” – tr.5)
+ Phẩm chất tốt đẹp nhất của Mị là giàu lòng vị tha, đức hi sinh: Mị thà chết còn hơn sống khổ nhục, nhưng rồi Mị chấp nhận sống khổ nhục còn hơn là bất hiếu, còn hơn thấy cha mình già yếu vẫn phải chịu bao nhục nhã, khổ đau (d/c: Mị định ăn nắm lá ngón để tự tử nhưng khi nghe lời cha nói, cô đã chấp nhận cam chịu, làm vợ A Sử).
Tiết 2 
- Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần:
+ Về thể xác: Mang danh là con dâu nhà thống lí, vợ của con quan nhưng Mị lại bị đối xử như một nô lệ. Mị ở nhà chồng mà như ở địa ngục với công việc triền miên (d/c: cõng nước, quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi, lúc nào trên tay cũng gài một bó đay, ). Mị sống khổ nhục hơn cả súc vật, thường xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như một tù nhân trong căn buồng chật hẹp, tối tăm chỉ có một ô cửa nhỏ như lòng bàn tay, trông ra lúc nào cũng chỉ thấy một màu trăng trắng, không biết là sương hay nắng, ban ngày hay ban đêm -> Mị dần dần mất tri giác, bị tê liệt về cảm giác.
+ Về tinh thần: Trong c/s tù hãm, Mị vô cùng buồn tủi uất ức. Muốn sống cũng chẳng được sống cho ra người, muốn chết cũng không xong, dường như Mị bắt đầu chấp nhận thân phận khốn khổ, sống như cái bóng, như “con rùa nuôi trong xó cửa” (d/c: mỗi lần nghĩ đến cái chết, Mị lại sợ hồn ma trong nhà thống lí Pá Tra; nhiều lúc Mị nghĩ mình còn thua con trâu, con ngựa, mặt lúc nào cũng buồn rười rượi, ). 
1.2. Sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ
 - Tâm trạng, hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân:
+ Ngoại cảnh: gió và rét rất dữ dội nhưng mùa xuân vẫn đến -> như sự trỗi dậy của sức xuân tươi trẻ trong Mị.
+ Diễn biến tâm trạng và hành động:
- Nghe tiếng sáo gọi bạn tình (biểu tượng của t/y và khát vọng tự do), thiết tha bổi hổi, nhẩm thầm theo câu hát -> khát khao tự do, hạnh phúc bắt đầu trỗi dậy.
- Lén lấy hủ rượu uống ực từng bát -> như uống tất cả những nỗi đau khổ của c/đ.
- Lòng sống về ngày trước, văng vẳng nghe tiếng sáo, nhớ về thời con gái tươi đẹp.
- Thấy phơi phới trở lại, thấy mình còn trẻ, muốn đi chơi -> ý thức tự do, khát khao hp.
- Muốn ăn nắm lá ngón tự tử -> ý thức về quyền sống trỗi dậy (không muốn sống c/s vô nghĩa).
- Thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rỗi vào c/đ tăm tối.
- Chuẩn bị đi chơi nhưng bị A Sử trói lại -> hành động như một con người mộng du, không hề bận tâm đến sự có mặt của A Sử.
- Tai văng vẳng nghe tiếng sáo, Mị vùng bước đi -> tuy bị trói nhưng Mị vẫn tưởng tượng và hành động như một người tự do, sợi dây trói của A Sử chỉ có thể trói được thể xác chứ không sao trói được tâm hồn Mị.
- Nhớ về cái chết của người đàn bà trong nhà TLPT ngày trước, Mị thấy sợ, Mị cựa quậy, xem mình còn sống hay đã chết -> Mị khát khao sống, không muốn chết một cách vô nghĩa. 
- Tâm trạng, hành động của Mị trong đêm cắt dây trói cho A Phủ:
+ Mới đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị vẫn thản nhiên -> vì sống lâu trong cái khổ, Mị bị chai lì về cảm giác, không còn biết quan tâm đến bản thân mình và người khác.
+ Khi thấy dòng nước mắt trên má A Phủ: 
- Mị nhớ lại cảnh ngộ của mình ngày trước (cũng bị trói đứng như thế, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ má mà không sao lao đi được) -> đồng cảm, thương xót cho A Phủ.
- Mị thấy cái chết sắp tới với A Phủ là oan ức, phi lí; lòng căm thù cha con nhà thống lí trỗi dậy -> ý thức phản kháng, đấu tranh bắt đầu nhen nhóm; 
- Mị không sợ hình phạt của Pá Tra, ý thức căm thù và lòng nhân ái giúp Mị thắng nỗi sợ hãi, biến Mị thành con người dũng cảm để cắt dây trói cứu A Phủ.
+ Sau khi cứu A Phủ: Mị đứng lặng trong bóng tối với bao giằng xé trong lòng (vừa muốn chạy theo A Phủ vừa sợ hồn ma nhà TLPT). Nhưng rồi khát vọng sống trỗi dậy thật mãnh liệt, Mị vụt chạy theo A Phủ, đến với tự do.
=> Nghệ thuật x/d nv: miêu tả tâm lí sắc sảo, hợp lí; x/d nv điển hình (vừa có những nét riêng vừa tiêu biểu cho số phận của người dân miền núi trước giải phóng) với những nét nổi bật về số phận, hành động, tính cách.
* C/đ Mị tiêu biểu cho kiếp sống khốn khổ của người dân miền núi dưới ách thống trị của chúa đất và thực dân trước giải phóng, là điển hình sinh động cho sức sống tiềm tàng, sức vươn lên mạnh mẽ của con người trong hc tăm tối hướng tới ánh sáng của nhân phẩm và tự do.
Hoạt động 2 
 Đọc – hiểu văn bản.
- GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm vài đoạn quan trọng. 
? Có thể khai thác truyện ngắn này theo hướng nào?
? Có thể PT nv Mị ở những góc cạnh nào?
? Mị có những phẩm chất gì tốt đẹp?
? Những sự việc nào cho thấy Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần?
? Sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ của nv Mị được thể hiện ở những thời điểm nào trong truyện?
? Yếu tố ngoại cảnh nào đã tác động đển tâm trạng, hành động của Mị?
? Trong những đêm tình m/x, Mị đã có những h/đ nào thể hiện được sức sống tiềm tàng của mình?
? PT những h/đ đó của Mị.
? Sức sống tiềm tàng đó đã bật lên mạnh mẽ ở đêm cắt dây trói cho A Phủ. Điều đó được thể hiện ntn? Tại sao Mị quyết định cắt dây trói cho A Phủ?
? Tâm trạng của Mị ngay sau đó đã diễn biến thế nào? Hãy PT diễn biến đó.
? Nx về nghệ thuật x/d nv?
? C/đ của Mị có y/n điển hình cho tầng lớp nào? 
HS làm việc cá nhân:
+ Cách giới thiệu nhân vật Mị
+ Phẩm chất , tài năng, hoàn cảnh
+ CS cực nhục làm dâu gạt nợ.
+ Sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân( ngoại cảnh, tâm trạng).
+Hành động và tâm trạng của Mị trong đêm cởi trói AP.
+ Thành công của nhà văn khi xd nhân vật phụ nữ vùng cao
HS hình thành năng lực tự học và năng lực giải quyết vấn đề .
Năng lực thu thập và giải quyết thông tin tổng hợp
HS hình thành năng lực tự học và năng lực giải quyết vấn đề .
Năng lực thu thập và giải quyết thông tin tổng hợp
Tiết 3 
2/ Nhân vật A Phủ
 - A Phủ là người có số phận éo le, bất hạnh: 
 + A Phủ là một chàng trai người Mông mồ côi cha mẹ, anh em từ nhỏ, bị người làng bắt đem xuống đổi thóc của người Thái, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy được vợ.
 + Anh là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (d/c: A Phủ không có bố mẹ, không có bạc nên dù được nhiều gái làng mê cũng không lấy nổi vợ; chỉ vì dám đánh con nhà quan mà A Phủ bị đánh đập tàn nhẫn, bị bắt “làm con trâu, con ngựa” trong nhà của TLPT đến đời con, đời cháu; chỉ vì để hổ bắt mất một con bò mà anh bị trói đứng cho đến chết ) 
 - A Phủ là một chàng trai có phẩm chất tốt đẹp: 
 + Anh có sức khỏe phi thường, dũng cảm (d/c: lúc nhỏ, làng bị bệnh dịch, cả gia đình chết hết chỉ còn A Phủ sống sót; mới mười tuổi nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở cánh đồng thấp mà trốn lên núi sống; A Phủ khoẻ, chạy nhanh như ngựa, săn bò tót rất bạo; khi thấy chuyện bất bình thì ra tay can thiệp, đánh A Sử dù biết đó là con nhà quan, )
 + Anh là người yêu tự do, yêu lao động (d/c: tuy con nhỏ nhưng A Phủ đã sống bằng sức lao động của mình; thích những công việc tự do như săn bò tót, bẫy nhím, suốt ngày ở ngoài rừng; làm việc chăm chỉ, cần cù)
 + A Phủ là người có sức sống tiềm tàng mãnh liệt (d/c: lúc nhỏ cả làng bị dịch bệnh, đói rét chết rất nhiều nhưng A Phủ vẫn sống; dù bị gia đình TLPT đánh đập tàn nhẫn nhưng vẫn sống mạnh khoẻ; trong đêm được Mị cắt dây trói: A Phủ khóc vì sợ mình không được sống, khi được Mị cắt dây trói thì cố hết sức vùng chạy )
? A Phủ là một người ntn?
? PT các chi tiết thể hiện điều đó.
HS làm việc cá nhân:
+ Cách giới thiệu nhân vậtAP.
+ Phẩm chất , tài năng, hoàn cảnh
+ CS cực nhục làm người trừ nợ.
+ Sức sống tiềm tàng của AP
Năng lực thu thập và giải quyết thông tin tổng hợp
3/ Nghệ thuật
- Nghệ thuật x/d n/v có nhiều điểm đặc sắc (A Phủ được miêu tả qua hành động, Mị chủ yếu khắc họa tâm tư, ).
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính taọ hình và thấm đẫm chất thơ, 
III. TỔNG KẾT
1. ND: 
- Hiện thực : Bức tranh thiên nhiên, đời sống,xã hội cụ thể chân thưc và sinh động vùng cao TB.
- Nhân đạo: + Thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước CM
+ Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của GCTT.
+ Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt của các nhân vật.
+ Tin tưởng vào khả năng CM, khả năng tự thay đổi số phận của nhân dân TB
2. NT
Nghệ thuật đặc sắc. Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt. Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán, số phận và tính cách của người dân miền núi. Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính taọ hình và thấm đẫm chất thơ.
? TP có những giá trị NT nổi bật?
* Hoạt động 3 (10’): Tổng kết.
? Truyện đã thành công về những phương diện nào?
HS phát hiện những thành công của nhà văn
HS thảo luận nhóm
Phương diện (ND và NT)
Giá trị NĐ và HT
HS hình thành năng lực tự học và năng lực giải quyết vấn đề .
Năng lực thu thập và giải quyết thông tin tổng hợp
& 3. LUYỆN TẬP 
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực hình thành
GV giao nhiệm vụ: 
Câu hỏi 1: Trong truyện “Vợ Chồng A Phủ” hình ảnh “nắm lá ngón” được nhắc đến mấy lần?
a. Một lần. 
b. Hai lần. 
c. Ba lần. 
d. Bốn lần.
Câu hỏi 2: Tô Hoài đã miêu tả căn buồng của Mỵ như sau: “Ở cái buồng Mỵ nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết sương hay là nắng”.
 Ý nghĩa sâu sắc nhất của hình ảnh trên là gì?
a. Qua không gian sống để tô đậm nỗi khổ của nhân vật.
b. cho thấy Mỵ phải sống kiếp tù nhân va mất dần ý thức của con người.
c. Lên án sự đối sử tàn nhẫn của nhà thống lí đối với Mỵ.
d. Cho thấy Mỵ khong hề hưởng một chút gì hạnh phúc.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
ĐÁP ÁN
[1]='c'
[2]='b'
Năng lực giải quyết vấn đề:
& 4.VẬN DỤNG 
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành
GV giao nhiệm vụ: 
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
"Mị không nói ... khép cửa buồng lại".
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính? 
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ? 
3. Trong đoạn văn trên, Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là gì ? 
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính. 
Câu 2 : Đoạn văn kể lại hành động trói Mị của A Sử trong đêm mùa xuân khi Mị muốn đi chơi. 
Câu 3 : Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Bằng hình thức này, tác giả cho thấy hành động trói vợ của A Sử diễn ra rất nhanh, rất thuần thục, tưởng như đó là việc làm thường xuyên, quen thuộc của A Sử. Qua đây có thể thấy tính cách độc ác, tàn nhẫn của A Sử. 
Năng lực giải quyết vấn đề
& 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành
GV giao nhiệm vụ: 
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Tìm nghe bài hát “Chỉ có hai người” trong phim “Vợ chồng A Phủ”. Viết cảm nhận sau khi xem phim và nghe bài hát đó
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Tìm trên Yutube và viết cảm nhận
Năng lực tự học.
Năng lực sử dụng CNTT
4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ
1. Củng cố: 	
- Giá trị nhân đạo tác phẩm.
- Giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
2. Dặn dò 
- Học thuộc luận cứ về sức sống tiềm tàng của Mị .
- Chuẩn bị bài Vợ nhặt – Kim Lân
+ BẢN ĐỒ TƯ DUY:
Tuần 21 Ngày soạn 12/01/2020 
KHGD: 61 - 63 Ngày dạy: 13/01/2020
VỢ NHẶT
(Kim Lân)
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
1.Kiến thức:
- Tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói 1945 và niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết.
- Xây dựng truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuạt miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.
2. Kĩ năng:
Củng cố nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
3.Thái độ:
-Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ. Từ đó bồi dưỡng tình yêu thương con người.
4. Các năng lực cần phát triển
- Năng lực chung : tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, tính toán.
- Năng lực chuyên biệt : Nghe/ đọc hiểu, hiểu được ý nghĩa của văn bản tự sự, tạo lập được văn bản văn bản tự sự.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học: 	
1. Phương pháp: 
+ Phương pháp và và kĩ thuật dạy học : thảo luận, đàm thoại gợi mở, thuyết trình 
+ Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm, lớp.
2. Phương tiện dạy học:
- Chuẩn bị của GV: sách giáo khoa, giáo án và tài liệu dạy học cần thiết.
- Chuẩn bị của học sinh: sách giáo khoa, vở soạn.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Tóm tắt nội dung tác phẩm.
- Nêu giá trị nhân đạo của tác phẩm:
+ Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi.
+ Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng.
3. Bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực phát triển
- GV giao nhiệm vụ: 
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Kim Lân
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ: 
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy bằng một truyện ngắn rất xúc động-truyện Vợ nhặt.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
NỘI DUNG
Hoạt động của GV
Hoạt động HS
NL hình thành
I. Tìm hiểu chung: 
1. Tác giả:
- Kim Lân là cây bút truyện ngắn. 
- Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, người nông dân. 
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- “Vợ nhặt” viết năm 1955 được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962). 
- Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư", tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954) tác giả dựa vào cốt truyện cũ đặt tên là Vợ nhặt.
 b. Bố cục:
- Đoạn 1 : Tràng đưa người vợ nhặt về nhà
- Đoạn 2: Kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng
- Đoạn 3: Tình thương của người mẹ già nghèo khó đối với đôi vợ chồng mới 
- Đoạn 4: Lòng tin về sự đổi đời trong tương lai
* Hoạt động 1 (15’): 
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn và nêu những nét chính về nhà văn Kim Lân.
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Nêu xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt ?
+ GV: Ta có thể chia bố cục như thế nào?
HS thảo luận nhóm và đưa ra một số nét KQ về tg,tp.
HS tóm tắt TP – ĐT .
Câu hỏi 1 Sgk
HS hình thành năng lực hợp tác trình bày một vấn 
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”:
- Có vợ do nhặt được một cách ngẫu nhiên,lại giữa lúc nạn đói đang diễn ra khủng khiếp, và Tràng cũng như tất cả mọi người không ai tin 
. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, đây là chuyện hệ trong trong cuộc đời nên phải được chuẩn bị chu đáo còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. 
à Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
- Gia đình Tràng từ khi có người “vợ nhặt”, mọi người trở nên gắn bó, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.
-> Nhan đề đã thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. 
à Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng -> giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm.
2. Tình huống truyện: 
- Bức tranh ảm đạm của nạn đói:
+ Những người hành khất: “ từ khắp lều chợ”
+ Không khí chết chóc bao trùm
+ Đàn quạ săn xác người cứ lượn từng đàn như những đám mây đen. 
à Sự sống đang bị đặt sát bờ vực cái chết
- Nạn đói còn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời, số phận của mỗi con người:
 + Người đàn bà là vợ Tràng hiện lên như một con ma đói: “áo quần tả thấy hai con mắt.”
+ Chuyện tỏ tình của họ chỉ còn trơ trọi là sà vào miếng ăn: “Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.”
+ Người đàn bàphải từ bỏ lòng tự trọng và danh dự chỉ vì cái đói: chỉ có bốn bát bánh đúc mà theo không anh chàng xấu trai, gặp tầm phào ngoài đường.
- Tràng nhặt được vợ trong khi sự sống đang đặt bên bờ vực cái chết:
 + Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất đời người, cần có những nghi lễ trang trọng thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau.
 + Tràng thân mình còn lo không nổi lại còn đèo bòng trong niềm vui hớn hở, khiến mọi người hết sức ngạc nhiên.
+ Bà mẹ chồng đãi nàng dâu mới bằng bữa cơm thê thảm, bằng món cháo cám mà bà gọi là “chè khoán”
+ Cái đói và cái chết vẫn đeo đuổi, đe doạ hạnh phúc mong manh của vợ chồng Tràng. Không khí chết chóc vẫn bao quanh căn nhàà Tình huống truyện được xây dựng bất ngờ, hợp lí. Qua đó, thể hiện rõ giá trị hiện thực và nhân đạo.
Tiết 2 
3. Diễn biến tâm trạng các nhân vật:
a. Người vợ nhặt:
- Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường: có số phận nhỏ nhoi, đáng thương.
- Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói.
- Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng: gợi ý để được ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bả bánh đúc chẳng truyện trò gì”.
- Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách:
+ Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính: 
“Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”
Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân kia”
+ Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp. 
- Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hoàn toàn thay đổi: trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ.
- Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho người đói.
=> Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm(dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc).
Hoạt động 2 (60’): * 
- Thao tác 1: Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”
+ GV: Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt?
+ GV: gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản.
- Thao tác 2: Tình huống truyện
+ GV: Nêu vấn đề: Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? 
+ GV: Em chỉ ra tình huống đó độc đáo ở chỗ nào?
+ GV: gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
+ GV: Em có nhận xét gì về tình huống truyện mà tg đặt ra ở đây? 
+ GV: Em hãy chỉ ra chỗ hợp lí đó?
(Vì nếu không đói khát thì làm sao những người như Tràng lấy nổi vợ)
+ Vì sao thị quyết định theo không Tràng? 
+ Tính cách của thị được tg miêu tả ntn? Vì sao thị như vậy?
+Trên đường về biểu hiện của thị ra sao?
+Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế ntn? Em có thể lí giải vì sao thị lại cố gắng như vậy? 
(Vì dù sao với thị lúc này vẫn còn hơn là sống bơ vơ vất vưởng ngoài chợ.)
+ Sự thay đổi ở thị trong buổi sáng hôm sau ntn?
Học sinh thảo luận nhóm nhỏ, tả lời cá nhân, cả lớp nhận xét
Câu hỏi 2 Sgk
Câu hỏi 3
Học sinh làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi
HS hình thành năng lực tự học và năng lực giải quyết vấn đề .
Năng lực thu thập và giải quyết thông tin tổng hợp
HS hình thành năng lực tự học và năng lực giải quyết vấn đề .
b. Nhân vật Tràng:
- Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn, 
- Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu: sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang.
- Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng: “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng.”
- Nhưng rồi, sau một cái “tặc lưỡi”, Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc.
à Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng.
- Trên đường về:
+ Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ" khác thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình". 
+ Anh rất vui, lòng lâng lâng khó tả:
“hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”
+ Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà”
+ Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới
+ Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới
- Buổi sáng đầu tiên có vợ:
 + Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ: 
“Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”
 + Tràng biến đổi hẳn: 
“Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”,
“Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này”
- Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn: 
“Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”
=> Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai.
Tiết 3
 c. Bà cụ Tứ:
- Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác.
- Tâm trạng bà cụ Tứ: 
+ Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con: phấp phỏng, biết có điều bất thường đang chờ đợi.
+ Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng loạt câu hỏi
+ Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u.
+ Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết bao suy nghĩ
à Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy vợ nhặt.
à Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko.
“Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới đến lấy . Mà con mình mới có vợ được " 
à Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới.
à Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con.
 + Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: 
"ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng".
 + Từ tốn căn dặn nàng dâu mới
à Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm tin.
+ Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái út, “đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?”
+ Cũng như những bà mẹ nhân từ khác, lòng bà đầy thương xót cho con dâu và mong sao cho con dâu mình hoà thuận: “Cốt làm sao chúng mày hoà thuận là u mừng rồi”
+ “Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá”
à Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu con.
+ Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới:
“Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”
Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình.
Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng “cả nhà ăn rất ngon lành”
à Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia đình.
Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu : "khi nào có tiền ta mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem".
à tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con.
=> Bà là một người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu của người mẹ nghèo VN.
+ GV: Nhân vật Tràng được tác giả giới thiệu ntn? Tràng có vợ trong hoàn cảnh nào?
+ GV: Việc nhặt được vợ của Tràng được tg miêu tả như thế nào? 
+ GV: Tâm trạng đầu tiên của Tràng là gì?
+ GV: Cái chặc lưỡi của Tràng có những ý ng

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_chuong_trinh_hoc_ky_2_nam_hoc_2019_20.docx