Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Dạ Ngân

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Dạ Ngân

Tiết 2. Đọc văn.

 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

 TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ

a. Kiến thức

LỚP 12A3 :

- Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản, những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.

LỚP 12A6 :

- Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản, những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.

b. Kĩ năng

- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX.

c. Tư duy, thái độ

- Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan. Qua tìm hiểu bài khái quát, học sinh biết trân trọng những thành tựu của lịch sử văn học Việt Nam.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo

2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 

doc 447 trang hoaivy21 4010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Dạ Ngân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 1/9/2019
Tiết 1. Đọc văn. 
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
 TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ 
a. Kiến thức
LỚP 12A3 :
- Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975.
LỚP 12A6 :
- Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975.
b. Kĩ năng
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
c. Tư duy, thái độ
- Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo 
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
HS vắng
12A3
12A6
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Kiểm tra sự chuẩn bị sách vở đầu năm học của học sinh. 
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng đường văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét khái quát nền văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
+ GV: Tác giả SGK đã triển khai bài học theo các nội dung như thế nào?
+ HS: Nêu các đề mục chính của bài học.
+ GV: Khái quát bằng sơ đồ:
Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
Các chặng đường phát triển, thành tựu chủ yếu
Những đặc điểm cơ bản
Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
Những chuyển biến và thành tựu bước đầu
Kết luận
- Thao tác 1: 
+ GV: Thời đại nào thì văn học ấy. Vậy VHVN từ CMTT 1945 đến 1975 đã tồn tại và phát triển trong những điều kiện, lịch sử, xã hội và văn hóa như thế nào?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
I. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMTT NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- CMTT thành công đã mở kỉ nguyên mới cho dân tộc, khai sinh một nền văn học mới gắn liền với lí tưởng độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Đường lối văn nghệ của Đảng, sự lãnh đạo của Đảng là một nhân tố quan trọng đã tạo nên một nền văn học thống nhất. 
- Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tạo nên những đặc điểm và tính chất riêng của nền văn học hình thành và phát triển trong điều kiện chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế còn nghèo và chậm phát triển. 
- Giao lưu văn hoá hạn chế, chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc).
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975.
+ GV: Văn học VN 1945-1975 phát triển qua mấy chặng?
+ GV: Chủ đề chính của những tác phẩm văn học trong giai đoạn này là gì?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:
* Chủ đề chính: 
- 1945 – 1946: Phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân khi đất nước vừa giành được độc lập.
- 1946 – 1954: 
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp: gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến.
+ Tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.
 + Thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
+ GV: Truyện ngắn và kí có những thành tựu tiêu biểu nào?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
* Thành tựu:
- Truyện ngắn và kí: (SGK)
+ Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng (Trần Đăng) , 
+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao) ; 
+ Làng (Kim Lân) ; 
+ Thư nhà (Hồ Phương) , 
+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm) ; 
+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ; 
+ Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc) , 
+ GV: Nêu tên những bài thơ hoặc tập thơ tiêu biểu ra đời trong văn học giai đoạn này?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
- Thơ ca: 
+ Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng, Lên núi.. (Hồ Chí Minh), 
+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm), 
+ Tây Tiến (Quang Dũng),..
+ Việt Bắc (Tố Hữu).
+ GV: Kịch nói trong giai đoạn này có những tác phẩm nổi bật nào?
+ GV: Lĩnh vực phê bình văn học có những tác phẩm đáng chú ý nào?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
- Kịch:
+ Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng)
 + Chị Hòa (Học Phi)
 - Lí luận, phê bình:
+ Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam (Trường Chinh)
+ Nhận đường, Mấy vấn đề về văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
+ Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” (Hoài Thanh)
+ GV: Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1955-1964?
+ GV: Chính vì vậy, chủ đề chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này có gì khác trước?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964:
* Chủ đề chính: 
- Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
 - Nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
+ GV: Văn xuôi trong giai đoạn này viết về những đề tài nào? Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu ?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
* Thành tựu:
- Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của cuộc sống:
 + Đề tài về sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người:
o Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương)
o Mùa lạc (Nguyễn Khải)
o Anh Keng (Nguyễn Kiên) 
+ Đề tài cuộc kháng chiến chống Pháp:
o Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng)
o Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai) 
o Trước giờ nổ súng (Lê Khâm) 
+ Đề tài hiện thực đời sống trước CMTT:
o Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan). 
o Mười năm (Tô Hoài). 
o Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi). 
o Cửa biển (Nguyên Hồng). 
+ Đề tài công cuộc xây dựng CNXH:
 o Sông Đà (Nguyễn Tuân). 
 o Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng). 
o Cái sân gạch (Đào Vũ). 
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này như thế nào? Có những thành tựu thơ ca tiêu biểu nào?
 HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
- Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc 
+ Gió lộng (Tố Hữu). 
+ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên). 
+ Riêng chung (Xuân Diệu). 
+ Đất nở hoa (Huy Cận). 
+ Tiếng sóng (Tế Hanh). 
+ GV: Tình hình kịch nói trong giai đoạn này ra sao? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
 HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
- Kịch nói:
+ Một Đảng viên (Học Phi). 
+ Ngọn lửa (Nguyễn Vũ). 
+ Chị Nhàn và Nổi gió (Đào Hồng Cẩm). 
+ GV: Chủ đề chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này là gì?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975:
* Chủ đề chính: 
 Ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng
+ GV: Hãy nêu tên những tác phẩm tiêu biểu trong thể loại văn xuôi văn học giai đoạn này?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
* Thành tựu:
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Ở miền Nam:
o Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi) 
o Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). 
o Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng). 
o Hòn Đất (Anh Đức). 
o Mẫn và tôi (Phan Tứ). 
+ Miền Bắc:
o Kháng chiến chống Mĩ của Nguyễn Tuân
o Truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Thường, Đỗ Chu
o Tiểu thuyết: Vùng trời (Hữu Mai), Cửa sông và Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu), Bão biển (Chu Văn). 
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này có gì mới? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
- Thơ ca: mở rộng và đào sâu hiện thực, tăng cường chất suy tưởng và chính luận.
+ Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu)
+ Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên)
+ Đầu súng trăng treo (Chính Hữu)
+ Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật)
+ Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)
+ Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh)
+ Hương cây, Bếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng Việt)
+ Cát trắng (Nguyễn Duy), 
+ Góc sân và khoảng trời (Trần Đăng Khoa)
+ GV: Kịch nói đạt được những thành tựu nào?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
- Kịch nói: 
+ Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình)
+ Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm)
+ Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)
 - Lí luận, phê bình: 
Các công trình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên 
+ GV: Cho HS đọc SGK và yêu cầu HS tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm: 
- Phức tạp: xen kẽ nhiều xu hướng phản động, tiêu cực, đồi trụy và tiến bộ, yêu nước, cách mạng.
- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí.
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam)
+ Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
+ GV: Nhìn một cách bao quát văn học VN 1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào?
+ GV: Khuynh hướng chủ đạo của nền văn học cách mạng là gì?
+ GV: Văn học giai đoạn này tập trung vào những đề tài nào?
+ GV: Nhân vật trung tâm trong những tác phẩm văn học giai đoạn này là những con người như thế nào?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
 - Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: tư tưởng cách mạng, văn học là thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ
- Đề tài: Tổ Quốc với hai vấn đề trọng đại: đấu tranh bảo vệ, thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Nhân vật trung tâm: người chiến sĩ, dân quân, du kích, TNXP; người lao động mới có sự hòa hợp giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và tập thể.
à Văn học là tấm gương phản chiếu những vấn đề trọng đại của LSDT.
+ GV: Đại chúng có vai trò như thế nào trong nền văn học giai đoạn 1945-1975?
+ GV: Cái nhìn mới của người sáng tác trong văn học giai đoạn này là gì?
+ GV: Nội dung của những tác phẩm văn học hướng vào điều gì nơi đại chúng?
+ GV: Do văn học hướng về đại chúng nên hình thức những tác phẩm như thế nào?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng: vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học
- Cái nhìn mới của người sáng tác về nhân dân: Đất nước là của nhân dân.
- Nội dung: 
+ quan tâm đến đời sống nhân dân lao động; 
+ những bất hạnh trong cuộc đời cũ và niềm vui sướng, tự hào về cuộc đời mới;
+ khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng;
+ xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng
- Hình thức: ngắn gọn, dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị, trong sáng.
+ GV: Khuynh hướng sử thi được biểu hiện như thế nào ở đề tài trong các tác phẩm văn học? Thử chứng minh qua một tác phẩm đã học?
+ GV: Khuynh hướng sử thi được biểu hiện như thế nào trong việc xây dựng nhân vật trong các tác phẩm văn học?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
 * Khuynh hướng sử thi: 
- Đề tài: đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc: Tổ quốc còn hay mất, độc lập hay nô lệ
- Nhân vật chính: 
+ những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc hơn là khát vọng cá nhân; 
+ văn học khám phá con người ở khái cạnh trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống 
- Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng (Sử dụng BPNT trùng điệp, phóng đại).
+ GV: Cảm hứng lãng mạn được biểu hiện như thế nào trong những tác phẩm văn học thời kì này?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
* Cảm hứng lãng mạn:
 - Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng
- Biểu hiện:
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, 
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
à Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh.
+ GV: Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã tạo nên điều gì cho những tác phẩm văn học giai đoạn này?
HS tìm hiểu trong SGK, trả lời.
* Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:
- Tạo nên tinh thần lạc quan thấm nhuần cả nền văn học 1945 - 1975
- Đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.
- Tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn này về khuynh hướng thẩm mĩ.
C. Hoạt động luyện tập
Em hiểu như thế nào về đặc điểm sau của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975: 
Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn?
Gợi ý:
- Khuynh hướng sử thi: Cảm hứng sử thi là cảm hứng vươn tới những cái lớn lao, phi thường qua những hình ảnh tráng lệ:
+ Đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, liên quan đến giai cấp, đồng bào, Tổ quốc và thời đại.
+ Nhận vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
+ Cái đẹp ở mỗi cá nhân là ở ý thức công dân, lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Nếu nói đến cái riêng thì cũng phải hoà với cái chung.
“Anh yêu em như yêu đất nước
Vất vả đau thương, tươi thắm vô ngần'
(Nguyễn Đình Thi)
+ Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ:
“Ôi Việt Nam từ trong biển máu
Người vươn lên như một thiên thần"
(Tố Hữu)
+ Người cầm bút nhìn cuộc đời bằng “Con mắt Bạch Đằng - Con mắt Đống Đa". 
Nhân vật thường đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của toàn dân tộc, có tính cách và tình cảm phi thường: “Còn một giọt máu tươi còn đập mãi" (Người con gái Việt Nam - Tố Hữu).
+ Một số tác phẩm mang đậm không khí núi rừng “Suốt đêm nghe cả rừng Xô man ào ào rung động. Và lửa cháy khắp rừng" (Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành).
- Khuynh hướng lãng mạn:
+ Là khuynh hướng tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai thể hiện qua những câu thơ như: “Trán cháy rực nghĩ trời đất mới - Lòng ta bát ngát bình minh" (Nguyễn Đình Thi) hoặc “Từ trong đổ nát hôm nay - Ngày mai đã đến từng giây từng giờ" (Tố Hữu); hay hình tượng nhân vật như: Chị Sứ (Hòn đất - Anh Đức); Nguyệt (Mảnh trăng cuối rừng - Nguyễn Minh Châu).
+ Khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 12A6
Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc lên nền văn nghệ của chúng ta". Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
Trả lời:
Bình luận ý kiến của Nguyễn Đình Thi, cần xem xét từ mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến (hiện thực cuộc sống) để thấy rõ bản chất và đặc trưng của nền văn nghệ mới của chúng ta từ Cách mạng tháng Tám 1945 - 1975. Có thể trình bày những ý sau:
a. “Văn nghệ phụng sự kháng chiến": Đây là quan điểm văn nghệ của Đảng ta, các văn nghệ sĩ tự nguyện đem ngòi bút của mình phục vụ sự nghiệp kháng chiến của toàn dân tộc.
b. “Nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới": Ý nói đến mối quan hệ giữa hiện thực cuộc kháng chiến đối với văn nghệ. Hiện thực luôn là nguồn sữa mẹ bất tận nuôi sống văn học nghệ thuật, đem đến cho văn nghệ những chất liệu sống phong phú, những cảm hứng nồng nàn để tạo ra tác phẩm. Chính cuộc kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới trẻ trung, khoẻ khoắn để văn nghệ có thể phụng sự kháng chiến tốt hơn. Nội dung này đã được hình tượng hoá và nhấn mạnh bằng vế sau: "Sắt lửa mặt trận đang đúc lên nên văn nghệ mới của chúng ta".
So sánh với văn học trước cách mạng ta thấy, văn học kháng chiến đã có một “sức sống mới", vì được hun đúc từ hiện thực kháng chiến. Văn học giai đoạn này không bất lực trước cách mạng như dòng văn học hiện thực phê phán trước cách mạng, cũng không thoát li, xa lạ với đời sống nhân dân như thơ ca và tiểu thuyết lãng mạn trước cách mạng. Chính kháng chiến đã tạo ra nền văn học mới của cách mạng.
c. Qua so sánh, có thể thấy được bản chất và đặc trưng của nền văn nghệ mới: nền văn nghệ của nhân dân, gắn bó mật thiết với vận mệnh của đất nước, từ cuộc cách mạng của nhân dân và đất nước mà lớn lên, để rồi phục vụ cuộc sống đó của nhân dân, của đất nước. Có thể nói văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận và nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận ấy (Hồ Chí Minh).
d. Hai ý của câu nói trên có vẻ như mâu thuẫn nhưng lại thống nhất khiến luận điểm càng thêm sâu sắc.
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố:
- Quá trình phát triển những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 – 1975.
- Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT 1945 – 1975.
2. Dặn dò:
- Học bài, tìm đọc các tác phẩm của giai đoạn văn học này. Tóm tắt ra giấy những nội dung chủ yếu của bài học.
- Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập
- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.
Ngày soạn: 1/9/2019
Tiết 2. Đọc văn.
 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
 TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ 
a. Kiến thức
LỚP 12A3 :
- Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản, những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
LỚP 12A6 :
- Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản, những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
b. Kĩ năng
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
c. Tư duy, thái độ
- Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan. Qua tìm hiểu bài khái quát, học sinh biết trân trọng những thành tựu của lịch sử văn học Việt Nam.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo 
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
HS vắng
12A3
12A6
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Trình bày những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975.
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Ở tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu khái quát về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 : hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa; quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu; những đặc điểm cơ bản. Hãy tiếp tục tìm hiểu khái quát về văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét khái quát nền văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá.
+ GV: Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá thời kì văn học này?
+ GV: Trước những khó khăn như vậy, Đảng ta đã đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới như thế nào?
HS tìm hiểu SGK, trả lời.
II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX:
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- 1975 - 1985: nước nhà hoàn toàn độc lập, thống nhất ta nhưng gặp phải những khó khăn thử thách mới.
- Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện. 
+ Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường
+ Văn hoá: Tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới à văn học có điều kiện giao lưu, tiếp xúc mạnh mẽ (văn học dịch thuật, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ) à đổi mới văn học phù hợp với quy luật khách quan và nguyện vọng của văn nghệ sĩ 
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
 + GV: Tình hình thơ ca sau năm 1975 có đặc điểm gì?
HS tìm hiểu SGK, trả lời.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
a. Thơ:
- Thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm đáng chú ý: 
+ Chế Lan Viên với khát vọng đổi mới thơ ca qua các tập thơ Di cảo, 
+ các cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ như Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Thanh Thảo 
+ GV: Thành tưu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là hiện tượng gì? Với những tác phẩm tiêu biểu nào?
HS tìm hiểu SGK, trả lời. 
- Trường ca nở rộ:
+ Những người đi tới biển (Thanh Thảo)
+ Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh)
 + Trường ca sư đoàn (Nguyễn Đức Mậu)
- Những tác phẩm đáng chú ý:
+ Tự hát (Xuân Quỳnh)
+ Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi)
+ Thư mùa đông (Hữu Thỉnh)
+ Ánh trăng(Nguyễn Duy)
+ Xúc sắc mùa thu (Hoàng Nhuận Cầm)
+ Nhà thơ và hoa cỏ (Trần Nhuận Minh)
+ Gọi nhau qua vách núi (Thi Hoàng)
+ Tiếng hát tháng giêng (Y Phương)
+ Sự mất ngủ của lửa (Nguyễn Quang Thiều)
+ GV: Tình hình văn xuôi sau 1975 như thế nào? Những tác phẩm giai đoạn này có khuynh hướng gì mới?
+ GV: Kể tên những tác phẩm tiểu biểu?
HS tìm hiểu SGK, trả lời.
b. Văn xuôi: 
- Có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.
- Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống.
+ Đất trắng ( Nguyễn Trọng Oánh)
+ Hai người trở lại trung đoàn ( Thái Bá Lộc)
+ Đứng trước biển, Cù lao Tràm (Nguyễn Mạnh Tuấn)
+ Cha và con và , Gặp gỡ cuối năm ( Nguyễn Khải)
+ Mưa mùa hạ, Mùa lá rụng trong vườn ( Ma Văn Kháng)
+ Thời xa vắng (Lê Lựu)
+ Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê (Nguyễn Minh Châu)
+ GV: Từ năm 1986, văn học chính thức đổi mới như thế nào? Nêu tên một vài tác phẩm theo khuynh hướng đổi mới?
HS tìm hiểu SGK, trả lời. 
- Từ năm 1986: văn học chính thức bước vào thời kì đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề đời sống. Văn xuôi thực sự khởi sắc với các thể loại:
+ Tập truyện ngắn:
o Chiến thuyền ngoài xa, Cỏ Lau (Nguyễn Minh Châu)
o Tướng về hưu (Nguyễn Huy Thiệp)
 + Tiểu thuyết:
o Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Tường)
o Bến không chồng (Dương Hướng)
o Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh)
+ Bút kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
 + Hồi kí: Cát bụi chân ai , Chiều chiều (Tô Hoài)
+ GV: Tình hình kịch nói sau 1975 như thế nào?
HS tìm hiểu SGK, trả lời.
- Kịch nói: phát triển mạnh mẽ
 + Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) 
+ Mùa hè ở biển (Xuân Trình) , 
 - Lí luận phê bình: có nhiều đổi mới, xuất hiện một số cây bút trẻ có triển vọng
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số phương diện đổi mới trong văn học sau 1975.
+ GV: Hãy thử nêu các phương diện đổi mới của văn học từ 1986 trở đi ?
+ GV: Nêu những thành tựu nổi trội của văn học VN 1945-1975?
+ GV: Quá trình đổi mới cũng bộc lộ những khuynh hướng lệch lạc nào?
HS tìm hiểu SGK, trả lời. 
 2. Những dấu hiệu của sự đổi mới:
- Vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- Phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật, cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy
- Khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả đời sống tâm linh.
 à Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
 à Văn học cũng nảy sinh xu hướng: nói nhiều đến mặt trái của xã hội, có khuynh hướng bạo lực.
Hướng dẫn học sinh tổng kết.
+ GV: Gọi 1 học sinh đọc phần Kết luận trong SGK.
III. KẾT LUẬN:
Ghi nhớ (SGK).
C. Hoạt động luyện tập
Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá, hãy giải thích vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới?
Trả lời:
- Đất nước hết chiến tranh. Các vấn đề hậu chiến nảy sinh: nạn nhân chiến tranh, hoàn cảnh kinh tế chưa phục hồi.
- Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường: xã hội thay đổi quan điểm; góc nhìn đối với con người và nghệ thuật (cái nhìn của nhà văn không đơn giản, một chiều như trước mà đa diện hơn, linh hoạt, góc cạnh hơn...).
- Tiếp xúc rộng rãi với văn hoá thế giới.
- Nhu cầu của bạn đọc phóng phú và đa dạng hơn trước.
- Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều đổi mới trong quan điểm chỉ đạo văn học nghệ thuật.
Đất nước bước vào công cuộc đổi mới thúc đẩy nền văn hoá cũng phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học.
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 12A6
Những chiêm nghiệm, triết lí của nhà văn Nguyễn Minh Châu trong truyện ngắn “Bến quê”.
Gợi ý:
- Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989) quê ở Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Ông là nhà văn Quân đội, từng tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. "Dấu chân người lính" (tiểu thuyết), “Những vùng trời khác nhau" (tập truyện ngắn) được xem là những bài ca chiến trận thấm đượm chất sử thi và màu sắc lãng mạn.
- Sau năm 1975, các tác phẩm: “Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành”, “Bến quê” “Cỏ lau” là những thành công về tìm tòi đổi mới trong tư tưởng và nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu. Thân phận, số phận con người, những mơ ước bình dị, cuộc sống quanh ta, những vui buồn, ánh sáng và bóng đen, v.v... được ông nói đến với bao khơi gợi, rất nhân văn, đầy tình người. Trang văn Nguyễn Minh Châu giàu ý vị triết lí và đa nghĩa. Nguyễn Minh Châu “thuộc vào số những nhà văn mở đường tài năng và tinh anh nhất” của văn học Việt nam thời kì đổi mới (Nguyên Ngọc). Suốt cuộc đời cầm bút, ông không ngừng trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của nhà văn, luôn thiết tha truy tìm “cái hạt ngọc” ẩn giấu nơi bề sâu tâm hồn con người.
- Truyện ngắn “Bến quê’" in trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh Châu, xuất bản năm 1985. 
- Chỉ ra những chiêm nghiệm, triết lí sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời:
+ Cuộc sống và số phận con người chứa đầy những điều bất thường những nghịch lý, ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định và ước muốn cả những hiểu biết và toan tính của người ta.
+ Con người trên đường đời thường khó tránh khỏi cái “vòng vèo hoặc chùng chình”. Từ đó câu chuyện thức tỉnh ta đừng sa vào những điều vòng vèo, chùng chình để hướng đến những giá trị đích thực vốn giản dị, gần gũi và bền vững của cuộc sống.
+ Cuộc sống thật đẹp - cái đẹp bình dị gần gũi song không dễ nhận ra - và tình yêu của con người với quê hương, cuộc sống thật bền chặt. Tác phẩm thức tỉnh mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, của quê hương.
Qua nhân vật Nhĩ, một người từng trải đang ốm nặng, sắp lìa đời, tác giả gửi gắm bao suy ngẫm cảm động về con người về cuộc đời, thức tỉnh lương tri đồng loại không nên sống dửng dưng, hờ hững mà phải biết trân trọng những vẻ đẹp và giá trị thân thuộc bình dị của cuộc sống, của gia đình và quê hương.
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố:
- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.
2. Dặn dò:
- Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ.
- Chuẩn bị bài mới: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí và về một hiện tượng đời sống.
Ngày soạn: 2/9/2019
Tiết 3. Làm văn. 
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
VÀ VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ 
a. Kiến thức
LỚP 12A3 :
- Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
LỚP 12A6 :
- Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
b. Kĩ năng
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý .
- Huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một hiện tượng
đời sống.
c. Tư duy, thái độ
- Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm
về tư tưởng , đạo lí. 
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng đắn trước những hiện tượng đời sống hằng
ngày.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo 
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
HS vắng
12A3
12A6
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Hãy nêu những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_12_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2019_2020.doc