Giáo án Giáo dục công dân Lớp 12 - Chương trình cả năm

Giáo án Giáo dục công dân Lớp 12 - Chương trình cả năm

Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.

 Học xong bài 2 học sinh có khả năng.

1. Về kiến thức.

 - HS nêu và hiểu được khái niệm thực hiện pháp luật, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật.

 - Nêu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.

 - Trình bày được các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.

2. Về kĩ năng.

 - Học sinh biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.

3. Về thái độ.

 - Học sinh có ý thức tôn trọng pháp luật, ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật.

II- CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÊN Ở HỌC SINH.

 Năng lực tự nhận thức , năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán , năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo , năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát triển bản thân.

III-PHƯƠNG PHÁP /KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG

 - Trực quan.

 -Thảo luận nhóm, xử lí tình huống, nêu vấn đề, thuyết trình, kết luận, vấn đáp, kĩ thuật đăt câu hỏi.

IV- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.

 - SGK, SGV GDCD 12; Bài tập tình huống 12, bài tập trắc nghiệm GDCD 12; Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 12

 -Tình huống pháp luật liên quan đến nội bài học.

 - Hiến pháp 2013

 -Tich hợp luật: ATGT( Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14-9-2007 của CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, điều 4, điều 9, điều 24); Luật lao động điều 111; GDBVMT, Luật bầu cử, ứng cử, Luật phòng chống tham nhũng, Luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009

 -Máy chiếu đa năng; hình ảnh của một số hành vi thực hiện đúng và vi phạm pháp luật.

 - Giấy A4, giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo , phiếu học tập .

 

docx 161 trang hoaivy21 4860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục công dân Lớp 12 - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: ....................................
Ngày dạy: .....................................
 TIẾT PPCT :01 
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG ( tiết 1 )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 Học xong bài 1 học sinh cần:
 1. Về kiến thức: 
 - Nêu được khái niệm, bản chất của pháp luật; mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
 - Hiểu được vai trò của pháp luật đối với Nhà nước, xã hội và công dân.
 2. Về kĩ năng: 
 Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
* Kĩ năng sống: Kĩ năng hợp tác để tìm hiểu mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức; kĩ năng phân tích vai trò của pháp luật; kĩ năng tư duy phê phán đánh giá hành vi xử sự của bản thân và người khác.
 3. Về thái độ: 
 Nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật; tự giác sống, học tập và luôn xử sự theo quy định của pháp luật.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÊN Ở HỌC SINH 
 Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát triển bản thân.
III. PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG
 - Thao luận nhóm, xử lí tình huống, nêu vấn đề, thuyết trình, kết luận, vấn đáp.
 - Đọc hợp tác.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 - SGK, SGV GDCD 12; Bài tập tình huống 12, bài tập trắc nghiệm GDCD 12; Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 12.
 - Tình huống pháp luật liên quan đến nội bài học. 
 - Hiến pháp 2013.
 - Tích hợp luật: ATGT, Luật hôn nhân và gia đình.
 - Máy chiếu đa năng; hình ảnh của một số hành vi thực hiện đúng và vi phạm PL.
 - Sơ đồ, giấy A4, giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo, phiếu học tập .
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC.
Hoạt động cơ bản của GV và HS
Nội dung bài học
1. Khởi động
 * Mục tiêu:
 - Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu xem mình đã biết gì về pháp luật.
 - Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho học sinh.
* Cách tiến hành: 
 - GV định hướng HS: Các em xem một số hình ảnh công dân chấp hành pháp luật giao thông đường bộ.
- HS xem một số tranh ảnh.
- GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về hành vi của những người tham gia giao thông trong bức tranh đó ?
- GV gọi 2 đến 3 HS trả lời.
- GV nêu câu hỏi:
1. Từ những việc làm mà các em quan sát và tuân thủ hằng ngày, em hãy cho biết thế nào là pháp luật?
2. Trong cuộc sống, pháp luật có cần thiết cho mỗi công dân và cho em không?
- GV gọi 2 đến 3 HS trả lời.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
* GV chốt lại: - Bức tranh đó là công dân chấp hành pháp luật giao thông đường bộ về người tham gia giao thông đi bên phải, không đèo 3, không lạng lách đánh võng...
 - Trong lịch sử phát triển của các xã hội, việc từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu có ý nghĩa sống còn đối với các thế hệ Nhà nước, đối với xã hội nói chung và mỗi công dân nói riêng. GV dẫn dắt: Tại sao pháp luật lại có vai trò quan trọng như vậy? Pháp luật có mối quan hệ như thế nào đối với đạo đức của con người? Đặc trưng và bản chất của pháp luật thể hiện như thế nào?... Để trả lời cho những câu hỏi này, các em đi vào tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
2. Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu KN Pháp luật. 
* Mục tiêu: 
- HS nêu được thế nào là pháp luật; tỏ thái độ không đồng tình với người không chấp hành pháp luật.
- Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho HS.
* Cách tiến hành: 
- GV cho HS biết một số quy định trong Hiến pháp 2013 và Luật Hôn nhân và Gia đình của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam:
Điều 57 Hiến pháp quy định: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 80 Hiến pháp quy định: Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật.
Luật Hôn nhân và Gia đình quy định việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau:
 1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
 2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
 3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;...
 4. Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;...
 5. Giữa những người cùng giới tính.
- HS nghiên cứu các điều luật trên và trả lời các câu hỏi sau:
1. Những quy tắc do pháp luật đặt ra chỉ áp dụng cho một vài cá nhân hay tất cả mọi người trong xã hội?
2. Có ý kiến cho rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán. Theo em quan niệm đó đúng hay sai? Vì sao?
- HS thảo luận về 2 câu hỏi trên.
- GV ghi tóm tắt ý kiến của HS lên bảng.
- GV nêu câu hỏi tiếp: 
1. Chủ thể nào có quyền xây dựng, ban hành pháp luật? Pháp luật được xây dựng và ban hành nhằm mục đích gì?
2. Chủ thể nào có trách nhiệm đảm bảo để pháp luật được thi hành và tuân thủ trong thực tế? Vậy theo em pháp luật là gì?
- HS thảo luận về 2 câu hỏi trên.
- GV chính xác hóa ý kiến của HS.
* Kết luận: 
GV định hướng HS:
- Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự chung.
- Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp luật bao gồm các quy định về: Những việc được làm, những việc phải làm và những việc không được làm.
- Pháp luật do Nhà nước xây dựng, ban hành. Mục đích của Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật chính là để quản lí đất nước, bảo đảm cho xh ổn định và phát triển, bảo đảm các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm để pháp luật được thi hành và tuân thủ trong thực tế.
- Pháp luật. 
Hoạt động 2: Đọc hợp tác SGK và xử lí thông tin tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của pháp luật.
* Mục tiêu:
- HS trình bày được các đặc trưng của pháp luật.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
* Cách tiến hành: 
- GV yêu cầu HS tự đọc các đặc trưng của pháp luật, ghi tóm tắt nội dung cơ bản. Sau đó, HS chia sẽ nội dung đã đọc theo cặp.
- HS tự đọc nội dung trong SGK, tìm nội dung chính, tóm tắt phần vừa đọc. Sau đó, HS chia sẻ nội dung đã đọc theo cặp về phần cá nhân đã tóm tắt, tự giải đáp cho nhau những thắc mắc và nêu câu hỏi đề nghị GV giải thích.
- GV nêu tiếp yêu cầu mỗi cặp HS đọc thông tin và giải quyết các câu hỏi sau:
1. Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pl?
Tại sao pl lại có tính quy phạm phổ biến? Tìm vd minh họa.
2. Tại sao pl lại mang tính quyền lực, bắt buộc chung? Tính quyền lực, bắt buộc chung được thể hiện ntn? Cho vd.
3. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức thể hiện ntn? Cho vd.
4. Phân biệt sự khác nhau giữa quy phạm pháp luật với quy phạm đạo đức? Cho vd minh họa.
- HS tự học theo hướng dẫn của GV.
- Làm việc chung cả lớp: 
 Đại diện 2-3 cặp trình bày kết quả làm việc.
 Lớp nhận xét, bổ sung.
* GV chính xác hóa các đáp án của HS và chốt lại nôi dung 3 đặc trưng của pháp luật.
Lưu ý: GV cần giảng giải thêm những gì HS hiểu chưa rõ hoặc nhầm lẫn khi xác định các đặc trưng của pháp luật.
Sản phẩm: Kết quả đọc tài liệu và làm việc nhóm đôi của HS.
Hoạt động 3: Sử dụng phương pháp đàm thoại để làm rõ nội dung bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
* Mục tiêu:
- HS trình bày được bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
* Cách tiến hành: 
- GV yêu cầu HS tự đọc bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật, ghi tóm tắt nội dung cơ bản. 
* GV có thể sử dụng các câu hỏi phát vấn để yêu cầu HS tự phát hiện vấn đề dựa trên việc tham khảo SGK:
­ Em đã học về nhà nước và bản chất của nhà nước (GDCD11). Hãy cho biết, Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp nào?
­ Theo em, pháp luật do ai ban hành?
­ Pháp luật do Nhà nước ta ban hành thể hiện ý chí, nguyện vọng, lợi ích của giai cấp ?
­ Nhà nước ta ban hành pháp luật nhằm mục đích gì?
HS trả lời: Pháp luật do Nhà nước ta ban hành thể hiện ý chí, nhu cầu, lợi ích của giai cấp công nhân và đa số nhân dân lao động vì bản chất của Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân, là Nhà nước của dân, do dân , vì dân.
GV nhận xét và kết luận: Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc vì pháp luật do nhà nước, đại diện cho giai cấp cầm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện.
Phần GV giảng mở rộng:
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp. 
Nhà nước, theo đúng nghĩa của nó, trước hết là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất để thực hiện sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị. 
Cũng như nhà nước, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp, bao giờ cũng thể hiện tính giai cấp. Không có pháp luật phi giai cấp. 	
 Bản chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ, pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị. Nhờ nắm trong sức mạnh của quyền lực nhà nước, thông qua nhà nước giai cấp thống trị đã thể hiện và hợp pháp hoá ý chí của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước. Ý chí đó được cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật của nhà nước.
 Bản chất giai cấp là biểu hiện chung của bất kỳ kiểu pháp luật nào (pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản, pháp luật xã hội chủ nghĩa), nhưng mỗi kiểu pháp luật lại có những biểu hiện riêng của nó. 
 - Pháp luật chủ nô quy định quyền lực vô hạn của chủ nô và tình trạng vô quyền của giai cấp nô lệ. 
 - Pháp luật phong kiến quy định đặc quyền, đặc lợi của địa chủ phong kiến và các chế tài hà khắc đối với nhân dân lao động. 
 - So với pháp luật chủ nô và pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản có bước phát triển mới, tiến bộ, quy định cho nhân dân được hưởng các quyền tự do, dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với biểu hiện này, tính giai cấp của pháp luật tư sản thật không dễ nhận thấy, làm cho nhiều người lầm tưởng rằng pháp luật tư sản là pháp luật chung của xã hội, vì lợi ích chung của nhân dân, không mang tính giai cấp. Nhưng suy đến cùng, pháp luật tư sản luôn thể hiện ý chí của giai cấp tư sản và trước hết phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản - lợi ích của thiểu số người trong xã hội. 
 - Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, quy định quyền tự do, bình đẳng, công bằng cho tất cả nhân dân.
* Về bản chất xã hội của pháp luật:
GV hỏi:
­ Theo em, do đâu mà nhà nước phải đề ra pháp luật? Em hãy lấy ví dụ chứng minh.
GV lấy ví dụ thông qua các quan hệ trong xã hội để chứng minh cho phần này và kết luận: Pháp luận mang bản chất xã hội vì pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã hội.
GV sử dụng ví dụ trong SGK để giảng phần này.
Sau khi phân tích ví dụ, GV kết luận: Một đạo luật chỉ phát huy được hiệu lực và hiệu quả nếu kết hợp được hài hoà bản chất xã hội và bản chất giai cấp. Khi nhà nước – đại diện cho giai cấp thống trị nắm bắt được hoặc dự báo được các quy tắc xử sự phổ biến phù hợp với quy luật khách quan của sự vận động, phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn lịch sử và biến các quy tắc đó thành những quy phạm pháp luật thể hiện ý chí, sức mạnh chung của nhà nước và xã hội thì sẽ có một đạo luật vừa có hiệu quả vừa có hiệu lực, và ngược lại.
Phần GV giảng mở rộng:
+ Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội
 Pháp luật bắt nguồn từ chính thực tiễn đời sống xã hội, do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi.
Ví dụ : Pháp luật về bảo vệ môi trường quy định nghiêm cấm hành vi thải chất thải chưa được xử lí đạt tiêu chuẩn môi trường và chất độc, chất phóng xạ, chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước chính là vì quy định này bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội : Cần có đất và nguồn nước trong sạch để bảo đảm cho sức khoẻ, cuộc sống của con người và của toàn xã hội. 
Ví dụ : 
+ Pháp luật phản ánh nhu cầu, lợi ích của giai tầng khác nhau trong xã hội
 Trong xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp thống trị còn có các giai cấp và các tầng lớp xã hội khác. Vì thế, pháp luật không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản ánh nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội. Vì vậy, ngoài tính giai cấp của nó, pháp luật còn mang tính xã hội. 
Ví dụ : pháp luật của các nhà nước tư sản, ngoài việc thể hiện ý chí của giai cấp tư sản còn phải thể hiện ở mức độ nào đó ý chí của các giai cấp khác trong xã hội như giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tiểu thương, tiểu chủ, đội ngũ trí thức, 
+ Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội
 Không chỉ có giai cấp thống trị thực hiện pháp luật, mà pháp luật do mọi thành viên trong xã hội thực hiện, vì sự phát triển chung của toàn xã hội.
 Tính xã hội của pháp luật được thể hiện ở mức độ ít hay nhiều, ở phạm vi rộng hay hẹp còn tuỳ thuộc vào tình hình chính trị trong và ngoài nước, điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi nước, trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định của mỗi nước.
*Hoạt động 4: Tìm hiểu mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị.
GV giơi thiệu qua và yêu cầu học sinh đọc thêm phần quan hệ giữa pháp luật với kinh tế và quan hệ giữa pháp luật với chính trị để tham khảo.
HS đọc bài.
GV KL:
*Hoạt động 5: Sử dụng phương pháp đọc hợp tác, đàm thoại tìm hiểu mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
* Mục tiêu: 
- HS nêu được mối liên hệ giữa pháp luật với đạo đức.
- Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, hợp tác. 
* Cách tiến hành: 
-GV gọi 1 HS đọc SGK T9 và trả lời câu hỏi.
-GV:Đạo đức là gì?
-HS:Đạo đức là quy tắc xử sự của con người phù hợp với lợi ích chung của xã hội, của tập thể và của một cộng đồng.
-GV:PL và đạo đức giống nhau ở điểm nào?
-HS: Pháp luật và đạo đức đều tập trung vào việc điều chỉnh hành vi của con người để hướng tới các giá trị xã hội giống nhau. 
-GV lấy ví dụ chứng minh về những quy phạm đạo đức trước đây được Nhà nước đưa vào thành các quy phạm pháp luật.
-Ví dụ:"Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
 Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con. "
Hoặc: Anh em như thể tay chân 
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
 Các quy tắc đạo đức trên đây đã được nâng lên thành quy phạm pháp luật tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000: "Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình."
-GV: Theo em, giữa pháp luật và đạo đức có mối quan hệ với nhau như thế nào?
-HS trả lời: 
-GV kết luận :
+ Được sinh ra trên cơ sở các quan hệ kinh tế
+ Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, cầm quyền. 
+ Trong hàng loạt các quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan điểm đạo đức. 
*Hoạt động 6: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tìm hiểu pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội. 
* Mục tiêu: 
- HS hiểu được vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
- Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, hợp tác. 
* Cách tiến hành: 
-Chia lớp thành 4 nhóm
-Quy định thời gian, địa điểm và giao câu hỏi
- Nhóm 1: Để quản lí xã hội, nhà nước đã sử dụng các phương tiện khác nhau nào? Lấy ví dụ. 
- Tất cả các nhà nước đều quản lí xã hội chủ yếu bằng pháp luật bên cạnh những phương tiện khác như chính sách, kế hoạch, giáo dục tư tưởng, đạo đức, 
- Nhóm 2: Vì sao nói nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật ?
- Nhờ có pháp luật nhà nước phát huy quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Nhóm 3: Tại sao nói nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân chủ và hiệu quả nhất? Cho ví dụ.
- Pháp luật là các khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung nên quản lí bằng pháp luật sẽ đảm bảo tính dân chủ, công bằng, phù hợp với lợi ích chung của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau, tạo được sự đồng thuận trong xã hội đối với việc thực hiện pháp luật.
- Pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách thoonga nhất trong toàn quốc và được bảo đảm bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước nên hiệu lực thi hành cao.
-Nhóm 4: Nhà nước ta đã quản lí xã hội bằng pháp luật như thế nào?Cho ví dụ.
 -Quản lí xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và của toàn xã hội.
-HS: Các nhóm thảo luận
-HS: Cử đại diện trình bày
-GV nhận xét và kết luận:
-HS: Chép bài
- GV tổng kết ý kiến tranh luận
Hoạt động 7: GV sử dụng phương pháp nêu vấn đề tìm hiểu pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
* Mục tiêu: 
- HS hiểu được vai trò của pháp luật đối với công dân.
- Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, hợp tác. 
*Cách tiến hành:
-GV: Em hãy kể ra một số quyền của công dân mà em biết? Cho ví dụ.
-HS trả lời:
-GVKL: quyền bầu cử, ứng cử; quyền tự do kinh doanh; quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm,... 
-GV : Theo em, đối với công dân pháp luật có vai trò như thế nào?
3. Hoạt động luyện tập
* Mục tiêu: 
- Luyên tập để HS củng cố những gì đã biết về đặc trưng, bản chất, mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức và vai trò của pháp luật đối với Nhà nước và đối với công dân.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
* Cách tiến hành: 
- GV tổ chức cho HS làm bài tập 8, trang 15 SGK.
- GV đưa ra tình huống cả lớp đọc hợp tác và nghiên cứu bài tập.
GV hướng dẫn HS thảo luận tình huống: Chị Hiền, anh Thiện yêu nhau đã được hai năm và hai người bàn chuyện kết hôn với nhau. Thế nhưng, bố chị Hiền thì lại muốn chị kết hôn với anh Thanh là người cùng xóm nên đã kiên quyết phản đối việc này. Không những thế, bố còn tuyên bố sẽ cản trở đến cùng nếu chị Hiền nhất định kết hôn với anh Thiện. 
Câu hỏi : Hành vi cản trở của bố chị Hiền có đúng PL không ? Trong trường hợp này, PL có cần thiết đối với CD không ?
GV: Khoản 3 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định : Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào ; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
1. Khái niệm pháp luật: 
a. Pháp luật là gì ?
 Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
b. Các đặc trưng của pháp luật:
­ Tính quy phạm phổ biến : Pháp luật được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
­ Tính quyền lực , bắt buộc chung: Pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước, bắt buộc đối với tất cả mọi đối tượng trong xã hội.
­ Tính chặt chẽ về hình thức: các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
 Nội dung của văn bản do cơ quan cấp dưới ban hành (có hiệu lực pháp lí thấp hơn) không được trái với nội dung của văn bản do cơ quan cấp trên ban hành (có hiệu lực pháp lí cao hơn). Nội dung của tất cả các văn bản đều phải phù hợp không được trái Hiến pháp.
2. Bản chất của pháp luật
a. Bản chất giai cấp của pháp luật 
 Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền
 mà nhà nước đại diện .
b. Bản chất xã hội của pháp luật:
­ Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội.
­ Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của
 xã hội.
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức:
a. Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
b. Quan hệ giữa pháp luật với chính trị:
(Mục a, b khuyến khích học sinh tự học).
c. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:
­ Nhà nước luôn cố gắng chuyển những quy phạm đạo đức có tính phổ biến , phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội thành các quy phạm pháp luật.
­ Khi ấy, các giá trị đạo đức không chỉ được tuân thủ bằng niềm tin , lương tâm của cá nhân hay do sức ép của dư luận xã hội mà còn được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước .
4. Vai trò của pháp luật trong đời sồngxãhội 
a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội. 
­ Tất cả các nhà nước đều quản lí xã hội chủ yếu bằng pháp luật bên cạnh những phương tiện khác như chính sách, kế hoạch, giáo dục tư tưởng, đạo đức, Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình .
­ Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân chủ và hiệu quả nhất , vì:
+ Pháp luật là khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung , phù hợp với lợi ích chung của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau , tạo được sự đồng thuận trong xã hội đối với việc thực hiện pháp luật.
+ Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách thống nhất trong toàn quốc và được bảo đảm bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước nên hiệu lực thi hành cao.
­ Quản lí xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội .
b. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợpphápcủamình:
­ Hiến pháp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ; các luật về dân sự , hôn nhân và gia đình , thương mại , thuế, đất đai , giáo dục , cụ thể hóa nội dung, cách thức thực hiện các quyền của công dân trong từng lĩnh vực cụ thể. Trên cơ sở ấy, công dân thực hiện quyền của mình.
­ Các luật về hành chính, hình sự, tố tụng, quy định thẩm quyền , nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm pháp luật. Nhờ thế, công dân sẽ bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Hoạt động vận dụng
* Mục tiêu: 
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới - nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực công nghệ, năng lực công dân, năng quản lí và phát triển bản thân, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
* Cách tiến hành: 
 1. GV nêu yêu cầu:
 a. Tự liên hệ: 
- Trong cuộc sống hàng ngày em đã chấp hành pháp luật như thế nào ? Lấy một vài ví dụ mà em đã thực hiện đúng pháp luật ?
- Nêu những việc làm tốt, những gì chưa làm tốt ? Vì sao ?
- Hãy nêu cách khắc phục những hành vi chưa làm tốt.
 b. Nhận diện xung quanh:
 Hãy nêu nhận xét của em về chấp hành pháp luật tốt của các bạn trong lớp và một số người khác mà em biết.
 c. GV định hướng HS: 
 - HS tôn trọng và thực hiện đúng quy định của pháp luật.
 - HS làm bài tập 2, trang 14 SGK.
2. HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
5. Hoạt động mở rộng
 - GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn HS cách tìm văn bản pháp luật trên mạng Internet.
 - HS sưu tầm 1 số ví dụ về pháp luật như: Luật Hình sự, Luật Hôn nhân và Gia đình,...
6. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy.
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
 Ngày...........tháng.........năm 2020
 TTCM
 Lê Hồng Hạnh
Ngày soạn: ....................................
Ngày dạy: .....................................
 TIẾT PPCT : 2, 3 
 Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
 Học xong bài 2 học sinh có khả năng.
1. Về kiến thức.
 	- HS nêu và hiểu được khái niệm thực hiện pháp luật, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật.
 - Nêu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
 - Trình bày được các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
2. Về kĩ năng.
 	- Học sinh biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3. Về thái độ.
 - Học sinh có ý thức tôn trọng pháp luật, ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật.
II- CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÊN Ở HỌC SINH. 
 Năng lực tự nhận thức , năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán , năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo , năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát triển bản thân.
III-PHƯƠNG PHÁP /KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG
 - Trực quan.
 -Thảo luận nhóm, xử lí tình huống, nêu vấn đề, thuyết trình, kết luận, vấn đáp, kĩ thuật đăt câu hỏi. 
IV- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
 - SGK, SGV GDCD 12; Bài tập tình huống 12, bài tập trắc nghiệm GDCD 12; Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 12
 -Tình huống pháp luật liên quan đến nội bài học. 
 - Hiến pháp 2013
 -Tich hợp luật: ATGT( Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14-9-2007 của CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, điều 4, điều 9, điều 24); Luật lao động điều 111; GDBVMT, Luật bầu cử, ứng cử, Luật phòng chống tham nhũng, Luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
 -Máy chiếu đa năng; hình ảnh của một số hành vi thực hiện đúng và vi phạm pháp luật.
 - Giấy A4, giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo , phiếu học tập .
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
1. KHỞI ĐỘNG.
 * Mục tiêu:
 - Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu xem mình đã biết gì về các hành vi thực hiện pháp luật.
 - Rèn luyện năng lực nhận xét, đánh giá, phê phán cho học sinh.
* Cách tiến hành: 
 - GV trình chiếu một số hình ảnh công dân không thực hiện pháp luật giao thông đường bộ.
GV:yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh.
HS quan xát.
GV hỏi: Các em thấy điều gì qua hình ảnh vừa xem?.
HS trả lời: Dự đoán : + Học sinh và người tham gia giao thông đã dàn hàng khi tham gia giao thông và không đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp địên, xe máy . 
GV hỏi: Em hãy cho biết hành vi học sinh đi xe đạp điện, người tham gia giao thông đi xe máy mà không đội mũ bảo hiểm, và dàn hàng khi tham gia giao thông là đúng hay sai ? Vì sao?
HS trả lời: Dự kiến: Hành vi trên là sai. Vì đều không thực hiện đúng quy định của pháp luật phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe máy , xe gắn máy , xe đạp điện , xe mô tô, và cấm dàn hàng khi tham gia giao thông.
 GVdẫn dắt: Vậy thế nào là thực hiện pháp luật, có mấy hình thức thực hiện pháp luật? đó là những hình thức nào? Các em cùng đi vào tìm hiểu nội dung của tiết học hôm nay bài 2 :Thực hiện pháp luật . 
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.
Hoạt động 1: Thảo luận tìm hiểu khái niệm thực hiện pháp luật. 
Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Đọc SGK, thảo luận lớp, tình huống, thuyết trình, KT đặt câu hỏi. 
*Mục tiêu:
- HS hiểu được thế nào là thực hiện pháp luật; nêu được khái niệm thực hiện pháp luật; tỏ thái độ không đồng tình trước những hành vi không thực hiện đúng pháp luật.,vận dụng được kiến thức vào giải quyết tình huống trong cuộc sống hàng ngày. 
 - Rèn luyện năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực quan sát, giao tiếp.
* Cách tiến hành. 
GV trình chiếu 2 ví dụ tình huống trong SGK và kèm theo hình ảnh minh hoạ.
 +VD- TH1: Trên đường phố mọi người đi xe đạp, xe máy, xe ô tô tự giác dừng lại đúng nơi quy định, không vượt ngã ba, ngã tư khi có tín hiệu đèn đỏ. Đó là việc các công dân thực hiện pháp luật giao thông đường bộ.
 VD- TH2: 3 thanh niên đèo ( chở) nhau trên một xe máy không đội mũ bảo hỉêm bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe, lập biên bản phạt tiền. Đó là việc cảnh sát giao thông áp dụng pháp luật để xử lí hành vi vi phạm pháp luật giao thông của các công dân.
GV yêu cầu học sinh quan sát ví dụ, hình ảnh và gọi 1 học sinh đọc 2 ví dụ tình huốngtrên.
HS quan sát và đọc 2 ví dụ tình huống.
GV hỏi: Trong VD1 theo em chi tiết nào trong tình huống thể hiện hành động thực hiện pháp luật giao thông đường bộ một cách có ý thức, có mục đích? Sự tự giác đó đã đem lại tác dụng như thế nào?
 ? Trong VD 2 theo em để xử lí 3 thanh niên vi phạm, cảnh sát giao thông đã làm gi? Hành vi đó có hợp pháp không? 
? Cảnh sát giao thông căn cứ vào đâu để hành động như vậy?
? Mục đích của việc xử phạt đó để làm gì? 
HS thảo luận theo cặp.( 2 HS một cặp) 
HS trả lời : Dự kiến 
+ Trong VD 1 chi tiết mọi người đi xe đạp, xe máy, ô tô tự giác dừng lại đúng nơi quy định, không vượt qua ngã ba, ngã tư khi có tín hiệu đèn đỏ là hành động thực hiện đúng pháp luật.
 + TrongVD 2 cảnh sát giao thông đã yêu cầu 3 thanh niên dừng xe và lập biên bản phạt tiền.Hành vi xử phạt của cảnh sát giao thông là hợp pháp.
+ Cảnh sát giao thông đã căn cứ vào pháp luật, tức là áp dụng pháp luật.
+ Mục đích của việc xử phạt nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm luật giao thông của 3 thanh niên, để đảm bảo trật tự an toàn giao thông, đồng thời giáo dục ý thức thực hiện chấp hành luật giao thông đường bộ cho 3 thanh niên . 
 GV nhận xét, bổ sung .
 GV hỏi : Vậy theo em thực hiện pháp luật là gì? Lấy ví dụ minh hoạ về thực hiện pháp luật trong cuộc sống hàng ngày của bản thân các em và những người xung quanh?
HS trả lời: Dự kiến : THPL là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. 
VD : Đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, xe đạp điện, không đua xe, không vượt đèn đỏ... là thực hiện pháp luật.
* GV nhận xét - kết luận :
GV trình chiếu một số hình ảnh thực hiện pháp luật
VD : Đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy là thực hiện pháp luật.
HS tự ghi nhớ kiến thức.
GV hỏi câu hỏi mở rộng: Theo em, một hành vi như thế nào thì được coi là hành vi hợp pháp ?
HS trả lời : Dự đoán : 
GV nhận xét, bổ sung : Hành vi hợp pháp là hành vi không vượt quá phạm vi các quy định của pháp luật, mà phù hợp với các quy định của pháp luật, có lợi cho Nhà nước, xã hội và công dân. Người có hành vi hợp pháp là người :
 + Làm những việc mà pháp luật cho phép làm.
+ Làm những việc mà pháp luật quy đinh phải làm.
+Không làm những việc mà pháp luật cấm.
GV dẫn dắt : 
Hoạt động 2: Thảo luận, tìm hiểu các hình thức thực hiện PL.
Phương pháp : Thảo luận nhóm, vấp đáp, 
*Mục tiêu :
- HS hiểu được các hình thức thực hiện pháp luật; trình bày được các hình thức thực hiện pháp luật, vận dụng được kiến thức vào giải quyết tình huống trong cuộc sống hàng ngày. 
 - Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực quan sát. Năng lực giao tiếp, trình bày vấn đề và hợp tác, làm việc theo nhóm, 
*Cách tiến hành
GV cho học sinh tự đọc tìm hiểu nội dung các hình thức thực hiện pháp luật trong sách giáo khoa.
GV hỏi : Theo em có mấy hình thức thực hiện pháp luật và đó là những hình thức n

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_giao_duc_cong_dan_lop_12_chuong_trinh_ca_nam.docx