Giáo án môn Giáo dục công dân 12 - Bài 1, 2

Giáo án môn Giáo dục công dân 12 - Bài 1, 2

Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG ( 2Tiết )

Tiết 1

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 Học xong bài 1 học sinh cần:

 1. Về kiến thức:

 - Nêu được KN, bản chất của pl; mối quan hệ giữa pl với đạo đức.

 - Hiểu được vai trò của pl đối với Nhà nước, xh và công dân.

 2. Về kĩ năng:

 Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.

* Kĩ năng sống: Kĩ năng hợp tác để tìm hiểu mối quan hệ giữa PL với đạo đức; kĩ năng phân tích vai trò của PL; kĩ năng tư duy phê phán đánh giá hành vi xử sự của bản thân và người khác.

 3. Về thái độ:

Nâng cao ý thức tôn trọng pl; tự giác sống, học tập và luôn xử sự theo quy định của pl.

4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ,.

- Năng lực chuyên biệt:

 +Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.

 +Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân vối cộng đồng, đất nước.

 + Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.

 

docx 21 trang Trịnh Thu Huyền 02/06/2022 2310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Giáo dục công dân 12 - Bài 1, 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TIẾT PPCT :01 
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG ( 2Tiết )
Tiết 1
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 Học xong bài 1 học sinh cần:
 1. Về kiến thức: 
 - Nêu được KN, bản chất của pl; mối quan hệ giữa pl với đạo đức.
 - Hiểu được vai trò của pl đối với Nhà nước, xh và công dân.
 2. Về kĩ năng: 
 Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
* Kĩ năng sống: Kĩ năng hợp tác để tìm hiểu mối quan hệ giữa PL với đạo đức; kĩ năng phân tích vai trò của PL; kĩ năng tư duy phê phán đánh giá hành vi xử sự của bản thân và người khác.
 3. Về thái độ: 
Nâng cao ý thức tôn trọng pl; tự giác sống, học tập và luôn xử sự theo quy định của pl.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ,...
- Năng lực chuyên biệt:
 +Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.
 +Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân vối cộng đồng, đất nước.
 + Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.
II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.
-Phương pháp thuyết trình.
-Phương pháp đàm thoại
-Phương pháp nêu vấn đề
-Phương pháp thảo luận nhóm.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 - SGK, SGV GDCD 12; Bài tập tình huống 12, bài tập trắc nghiệm GDCD 12; Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 12.
 - Tình huống pháp luật liên quan đến nội bài học. 
 - Hiến pháp 2013.
 - Tích hợp luật: ATGT, Luật hôn nhân và gia đình.
 - Máy chiếu đa năng; hình ảnh của một số hành vi thực hiện đúng và vi phạm PL.
 - Sơ đồ, giấy A4, giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo, phiếu học tập .
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC.
	1. Ổn định tổ chức: (1 ph) Kiểm tra sĩ số, tác phong học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ. GV hệ thống lại chương trình lớp 11. Giới thiệu chương trình lớp 12.
	3. Bài mới: 
Họat động của giáo viên
Họat động của học sinh
Nội dung 
A. KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu : 
- Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu xem mình đã biết gì về pháp luật.
 - Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho học sinh.
* Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình
* Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức
* Cách tiến hành: 
 - GV định hướng HS: Các em xem một số hình ảnh công dân chấp hành pháp luật giao thông đường bộ.
- HS xem một số tranh ảnh.
- GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về hành vi của những người tham gia giao thông trong bức tranh đó ?
- GV gọi 2 đến 3 HS trả lời.
- GV nêu câu hỏi:
1. Từ những việc làm mà các em quan sát và tuân thủ hằng ngày, em hãy cho biết thế nào là pháp luật?
2. Trong cuộc sống, pháp luật có cần thiết cho mỗi công dân và cho em không?
- GV gọi 2 đến 3 HS trả lời.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
* GV chốt lại: - Bức tranh đó là công dân chấp hành pháp luật giao thông đường bộ về người tham gia giao thông đi bên phải, không đèo 3, không lạng lách đánh võng...
 - Trong lịch sử phát triển của các xã hội, việc từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu có ý nghĩa sống còn đối với các thế hệ Nhà nước, đối với xã hội nói chung và mỗi công dân nói riêng. GV dẫn dắt: Tại sao pháp luật lại có vai trò quan trọng như vậy? Pháp luật có mối quan hệ như thế nào đối với đạo đức của con người? Đặc trưng và bản chất của pháp luật thể hiện như thế nào?... Để trả lời cho những câu hỏi này, các em đi vào tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
* Mục tiêu : 
- HS nêu được thế nào là pháp luật; tỏ thái độ không đồng tình với người không chấp hành pháp luật.
- HS trình bày được các đặc trưng của pháp luật.
- HS trình bày được bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
* Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình
* Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức
HĐ 1: Khái niệm pháp luật và các đặc trưng của pháp luật.
Gv đặt câu hỏi: 
Em hãy kể tên một số bộ luật mà em được biết? Những luật đó do cơ quan nào ban hành và nhằm mục đích gì? Nếu không thực hiện sẽ ra sao?
Gv đặt câu hỏi:
Vậy pháp luật là gì?
Gv nhận xét, kết luận và cho hs ghi khái niệm.
Gv giảng:
Hiện nay, một số người vẫn cho rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán, là sự hạn chế tự do cá nhân, là xử phạt 
Tuy nhiên, pháp luật không phải là như vậy, mà pháp luật là những quy định về: những việc được làm, những việc phải làm và những việc không được làm.
Gv yêu cầu hs tìm ví dụ.
Gv nhấn mạnh: pháp luật là những quy tắc xử sự chung, áp dụng cho mọi đối tượng và chỉ có nhà nước mới được phép ban hành.
Pháp luật có 3 đặc trưng cơ bản.
Gv cho hs thảo luận nhóm. Chia lớp thành 6 nhóm theo vị trí ngồi.
Nhóm 1 & 4:
Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật? Vì sao pháp luật có tính quy phạm phổ biến? Lấy ví dụ về tính quy phạm phổ biến của pháp luật?
Nhóm 2 & 5:
Tại sao pháp luật mang tính quyền lực bắt buộc chung? Ví dụ? Phân biệt sự khác nhau giữa quy phạm pháp luật và đạo đức?
Nhóm 3 & 6:
Tính chặt chẽ về mặt hình thức của của pháp luật thể hiện như thế nào? Ví dụ?
Gv nhận xét, kết luận và cho hs ghi bài.
Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu khái niệm và các đặc trưng cơ bản của pháp luật. Vậy bản chất của pháp luật thể hiện như thế nào?
2. HĐ 2: Bản chất của pháp luật.
Gv cho hs đàm thoại nhanh các câu hỏi:
- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp nào?
- Pháp luật nước ta do ai ban hành? Thể hiện ý chí, nguyện vọng của giai cấp nào?
- Nhà nước ban hành pháp luật nhằm mục đích gì? 
Gv nhận xét, kết luận:
Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc, vì pháp luật do nhà nước, đại diện giai cấp cầm quyền ban hành và đảm bảo thực hiện.
HĐ 3: Bản chất xã hội của pháp luật:
Gv đưa ra câu hỏi thảo luận lớp:
Do đâu nhà nước đặt ra pháp luật? Lấy ví dụ chứng minh?
Gv nhận xét, kết luận và cho hs ghi bài.
HĐ 1: Khái niệm pháp luật và các đặc trưng của pháp luật.
Học sinh trả lời:
Ví dụ: luật hôn nhân gia đình, luật dân sự, luật hình sự Những luật đó do nhà nước ban hành và nhằm quản lí đất nước, đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển, đảm bảo các quyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân. Nếu không thực hiện sẽ bị xử lí bằng sức mạnh của nhà nước.
Hs trả lời:
Là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực của nhà nước.
Hs ghi bài vào vở.
Hs lắng nghe.
Hs lấy ví dụ:
Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật đồng thời phải nộp thuế cho nhà nước.
Hs chi thành 6 nhóm, nhận câu hỏi và thảo luận, đưa ra đáp án.
Nhóm 1 & 4:
- Tính quy phạm phổ biến là được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Pháp luật được áp dụng ở phạm vi rộng hơn, bao quát hơn, vớ nhiều tầng lớp, đối tượng khác nhau, với mọi thành viên trong xã hội. Trong khi đó, các quy phạm xã hội khác chỉ áp dụng trong một đơn vị hoặc từng tổ chức nào đó.
- Ví dụ: pháp luật giao thông đường bộ quy định: cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược chiều của đường một chiều.
Nhóm 2 & 5:
 - Xã hội có phân chia giai cấp và có đối kháng giai cấp, để thực hiện chức năng quản lí của mình, nhà nước ban hành pháp luật bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân đều phải thực hiện, nếu vi pạm sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật. - Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy định: chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn, tín hiệu, vạch kẻ đường 
 - Sự khác nhau: việc tuân theo quy phạm đạo đức dựa vào tính tự giác, ai vi phạm sẽ bị xã hội lên án. Còn việc thực hiện pháp luật là bắt buộc đối với mọi người, ai vi phạm sẽ bị xử lí thích đáng.
Nhóm 3 & 6:
 - Tính chặt chẽ về mặt hình thức thể hiện: các văn bản có chứa các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Phải được diễn đạt chính xác, một nghĩa để ai đọc cũng hiểu được đúng và thực hiện chính xác.
 +Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều được quy định chặc chẽ trong Hiến pháp và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
 - Ví dụ: ví dụ 1 trang 6-sgk.
Đại diện các nhóm trình bày đáp án và bổ sung hoàn thiện đáp án.
Hs ghi bài vào vở.
2. HĐ 2: Bản chất của pháp luật.
Hs tổ chức trả lời các câu hỏi do gv đưa ra.
Các hs khác nhận xét, bổ sung đáp án.
Hs ghi bài vào vở.
HĐ 3: Bản chất xã hội của pháp luật:
Hs tiến hành trao đổi, thảo luận và đưa ra đáp án:
- Do thực tiễn đời sống xã hội nên Nhà nước đã đặt ra pháp luật.
- Ví dụ: từ thực tế cần đất để sản xuất và có môi trường trong sạch để tồn tại và phát triển, nhà nước đã đặt ra luật bảo vệ môi trường: nghiêm cấm các hành vi thải các chất thải độc hại chưa qua xử lí vào môi trường 
Các hs còn lại nhận xét, bỏ sung ý kiến.
Hs ghi bài vào vở.
1. Khái niệm pháp luật.
a. Pháp luật là gì?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
b. Các đặc trưng của pháp luật.
-Pháp luật có tính quy phạm phổ biến: 
Vì pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chung, được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
-Pháp luật mang tính quyền lực, bắt buộc chung, vì :
+ Pháp luật do nhà nước ban hành và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước.
+Pháp luật là quy định bắt buộc đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức, ai cũng phải xử sự theo pháp luật.
-Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, vì hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản có chứa các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Phải được diễn đạt chính xác, một nghĩa để ai đọc cũng hiểu được đúng và thực hiện chính xác.
+Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều được quy định chặc chẽ trong Hiến pháp và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Bản chất của pháp luật.
a. Bản chất giai cấp của pháp luật.
-Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện. 
Nhằm giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước .
-Nhà nước Việt Nam đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam. 
HCM: “ Pháp luật của ta là pháp luật thật sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động...”
b.Bản chất xã hội của pháp luật: 
Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã hội .
-Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản ảnh những nhu cầu lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp trong xã hội.
-Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội . 
C: LUYỆN TẬP
Mục tiêu: - Luyên tập để HS củng cố những gì đã biết về pháp luật và các đặc trưng của pháp luật; biết ứng xử phù hợp trong tình huống giả định.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
Phương pháp dạy học: Giao bài tập
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức.
* Cách tiến hành: 
- GV đưa ta tình huống có câu hỏi trắc nghiệm.
- HS làm bài tập và câu hỏi trắc nghiệm theo nhóm(4 nhóm).
Câu 1. Pháp luật là quy tắc xử sự chung, được áp dụng đối với tất cả mọi người là thể hiện đặc trưng nào dưới đây của pháp luật?
A. Tính quy phạm phổ biến.
B. Tính phổ cập.
C. Tính rộng rãi.
D. Tính nhân văn.
Đáp án: A
Câu 2. Pháp luật do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện
A. Bằng quyền lực Nhà nước.
B. Bằng chủ trương của Nhà nước.
C. Bằng chính sách của Nhà nước.
D. Bằng uy tín của Nhà nước.
Đáp án: A
Câu 3. Pháp luật không quy định về những việc nào dưới đây ?
A. Nên làm B. Được làm.
C. Phải làm D. Không được làm.
Đáp án: A
Câu 4. Một trong những đặc trưng của pháp luật thể hiện ở
A. tính quyền lực, bắt buộc chung.
B. tính hiện đại.
C. tính cơ bản.
D. tính truyền thống.
Đáp án: A
Câu 5. Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luật
A. bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội.
B. do Nhà nước ban hành.
C. luôn tồn tại trong mọi xã hội.
D. phản ánh lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Đáp án: A
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm bài, lớp nhận xét đánh giá và thống nhất đáp án.
*GV chính xác hóa đáp án: về sự giống và khác nhau giữa pháp luật và đạo đức.
Sản phẩm: Kết quả làm việc nhóm của HS.
D: VẬN DỤNG (8’)
Mục tiêu: -Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới ,nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
-Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
* Cách tiến hành: 
 1. GV nêu yêu cầu:
 a. Tự liên hệ: 
- Trong cuộc sống hàng ngày em đã chấp hành pháp luật như thế nào ? Lấy một vài ví dụ mà em đã thực hiện đúng pháp luật ?
- Nêu những việc làm tốt, những gì chưa làm tốt ? Vì sao ?
- Hãy nêu cách khắc phục những hành vi chưa làm tốt.
 b. Nhận diện xung quanh:
 Hãy nêu nhận xét của em về chấp hành pháp luật tốt của các bạn trong lớp và một số người khác mà em biết.
 c. GV định hướng HS: 
 - HS tôn trọng và thực hiện đúng quy định của pháp luật.
 - HS làm bài tập 2, trang 14 SGK.
2. HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
E: MỞ RỘNG (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Giao nhiệm vụ
Định hướng phát triển năng lực: tự chủ-tự học, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề
- GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn HS cách tìm văn bản pháp luật trên mạng Internet.
 - HS sưu tầm 1 số ví dụ về pháp luật như: Luật Hình sự, Luật Hôn nhân và Gia đình,...
4. Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà (2 phút)
- Làm bài tập 1,2 trong SGK
- Đọc trước phần tiếp theo: Bản chất xã hội của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật với KT,CT. Đọc tư liệu tham khảo.
TIẾT PPCT :02 
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG ( 2Tiết )
Tiết 2
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức: 
 - Nêu được mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
 - Hiểu được vai trò của pháp luật đối với Nhà nước, xã hội và công dân.
 2. Về kĩ năng: 
 Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
* Kĩ năng sống: Kĩ năng hợp tác để tìm hiểu mối quan hệ giữa PL với đạo đức; kĩ năng phân tích vai trò của PL; kĩ năng tư duy phê phán đánh giá hành vi xử sự của bản thân và người khác.
 3. Về thái độ: 
 Nâng cao ý thức tôn trọng pl; tự giác sống, học tập và luôn xử sự theo quy định của pl.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ,...
- Năng lực chuyên biệt:
 +Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.
 +Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân vối cộng đồng, đất nước.
 + Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.
II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.
-Phương pháp thuyết trình.
-Phương pháp đàm thoại
-Phương pháp nêu vấn đề
-Phương pháp thảo luận nhóm.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 - SGK, SGV GDCD 12; Bài tập tình huống 12, bài tập trắc nghiệm GDCD 12; Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 12.
 - Tình huống pháp luật liên quan đến nội bài học. 
 - Hiến pháp 2013.
 - Tích hợp luật: ATGT, Luật hôn nhân và gia đình.
 - Sơ đồ, giấy A4, giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo, phiếu học tập .
V.TỔ CHỨC DẠY HỌC. 
	1. Ổn định tổ chức: (1 ph) Kiểm tra sĩ số, tác phong học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ. (5 ph)
Câu hỏi: Nêu khái niệm và các đặc trưng của pháp luật.
Họat động của giáo viên
Họat động của học sinh
Nội dung 
A. KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu : 
-HS nắm được mối quan hệ của pháp luật và vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
 - Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, liên hệ thực tiễn cho học sinh.
* Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình
* Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức
* Cách tiến hành: 
 - GV định hướng HS: HS đọc bài đọc thêm “may nhờ có tủ sách pháp luật”
- GV nêu câu hỏi: Qua câu chuyện trên, tủ sách pháp luật có ý nghĩa gì đối với nhân dân trong xã?
-HSTL:
-GVKL: Mỗi chúng ta hiểu luật và thực hiện luật để chúng ta bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
* Mục tiêu : 
 - Nêu được mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
 - Hiểu được vai trò của pháp luật đối với Nhà nước, xã hội và công dân.
* Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình
* Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức
1. HĐ 1: Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.
Gv giảng: mqh giữa pháp luật với kinh tế là mối quan hệ hai chiều, tác động lẫn nhau và tạo điều kiện cùng phát triển.
Gv phân tích mqh biện chứng giữa kinh tế với pháp luật. Yêu cầu hs lấy ví dụ.
- Trước hết, pháp luật phụ thuộc vào kinh tế. Pháp luật phản ánh trình độ phát triển của kinh tế. Pháp luật phải phù hợp với sự phát triển của kinh tế.
- Pháp luật tác động trở lại kinh tế theo hai hướng tích cực và tiêu cực.
Gv nhận xét, kết luận và cho hs ghi bài.
Trong mqh giữa pluật và chính trị, pluật vừa là ptiện để thực hiện chính trị của giai cấp cầm quyền, vừa là hình thức biểu hiện của chính trị, ghi nhận yêu cầu, nội dung mục đích chính trị của giai cấp cầm quyền. Mối quan hệ này thể hiện tập trung trong quan hệ giữa đường lối, chính sách của đảng với pháp luật của nhà nước. Thông qua pháp luật thì đường lối, chính sách của đảng cầm quyền trở thành ý chí của nhà nước.
Gv yêu cầu hs lấy ví dụ.
Gv nhận xét, kết luận.
1. HĐ 2: Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.
Hs lắng nghe.
Hs lấy ví dụ:
- Trong nền kinh tế thị trường, qh giữa các chủ thể kinh tế là quan hệ bình đẳng, tự thỏa thuận do đó pháp luật cũng phải thể hiện nguyên tắc bình đẳng, tự thỏa thuận, không được áp đặt.
- Chính sách kinh tế của Việt Nam trước 1986.
Hs ghi bài vào vở.
Hs lấy ví dụ: 
Đảng ta khẳng định: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm làm cho dân giàu, nước mạnh, xh công bằng, dân chủ, văn minh. Trong hiến pháp 1992 nhà nước cũng khẳng định mục tiêu này.
Hs ghi bài.
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.
a. Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế.
-Sự phụ thuộc: các quan hệ kinh tế quy định nội dung của pháp luật. Sự thay đổi các quan hệ kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi của pháp luật.
-Sự tác động:
+Nếu pháp luật phù hợp, phản ảnh khách quan các quy luật phát triển của kinh tế thì nó sẽ tác động tích cực, kích thích kinh tế phát triển.
+Nếu pháp luật có nội dung lạc hậu, không phản ánh đúng các quan hệ kinh tế hiện hành thì nó sẽ tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển kinh tế- xã hội.
b. Quan hệ giữa pháp luật với chính trị.
-Pháp luật vừa là phương tiện để thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, vừa là hình thức biểu hiện của chính trị, ghi nhận yêu cầu, quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền.
- Thể hiện tập trung trong mối quan hệ giữa đường lối chính sách của đảng cầm quyền với pháp luật của nhà nước
- Ở Việt Nam, đường lối chính sách của Đảng được Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật và sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh của Nhà nước
2. HĐ 2: Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
Gv giảng: trong cuộc sống hằng ngày, có những quy phạm đạo đức tốt đẹp, phù hợp được nhà nước đưa vào thành các quy phạm pháp luật nhằm điều chình hành vi của con người.
Gv yêu cầu hs lấy ví dụ chứng minh.
Gv khẳng định lại: như vậy, trong quá trình xây dựng pháp luật, nhà nước cố gắng đưa những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
Gv nhận xét, kết luận.
2. HĐ 2: Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
Gv giảng: Để quản lí xã hội, cùng với các phương tiện khác, nhà nước sử dụng pháp luật như một công cụ hữu hiệu nhất. Không có pháp luật, xã hội sẽ bị rối loạn.
Gv hỏi:Vì sao nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật?
Gv hỏi: Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân chủ và hiệu quả nhất, vì sao?
Gv hỏi: Để quản lí xã hội bằng pháp luật, nhà nước cần phải làm gì?
Gv nhận xét, kết luận.
Gv giảng: ở nước ta, các quyền cơ bản của con người được quy định trong hiến pháp và pháp luật. Pháp luật là sự cụ thể hóa các quyền cơ bản của công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
Gv yêu cầu hs lấy ví dụ chứng minh.
Gv đưa ra tình huống yêu cầu hs xử lí:
Tân nghe nói pháp luật rất cần thiết đối với mỗi công dân, vì đây là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tân rất băn khoăn: Mình có thấy pháp luật cần thiết cho mình đâu? Mình cần gì pháp luật nhỉ? Không có pháp luật thì mình còn thấy thoải mái, có pháp luật thì mình lại thấy gò bó, vướng thêm, mất tự do thêm nữa.
- Em có đồng cảm với băn khoăn của Tân không?
- Trong cuộc sống, pháp luật có cần thiết cho mỗi công dân và cho em không?
2. HĐ 2: Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
Hs lắng nghe.
Hs lấy ví dụ:
- Công cha như núi thái sơn
Nghĩa mẹ ..
Một lòng ..
Cho tròn chữ . đạo con.
- Anh em 
 đỡ đần.
Các quy tắc này được quy định tại điều 35 Luật hôn nhân gia đình 2000 “Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình”.
Hs ghi bài vào vở.
2. HĐ 2: Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
Hs lắng nghe.
Hs trả lời: vì nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của các cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Hs trả lời: 
+Pháp luật là các khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung nên quản lí bằng pháp luật sẽ đảm bảo dân chủ, công bằng và phù hợp với lợi ích chung, tạo sự đồng thuận trong xã hội .
+Pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách thống nhất trong toàn quốc và được đảm bảo bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước nên hiệu lực thi hành cao.
Hs trả lời:
Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật là Nhà nước phải ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và của toàn xã hội.
Hs ghi bài vào vở.
Hs lắng nghe.
Hs lấy ví dụ:
Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối, không được cưỡng ép hoặc cản trở.
Hs xử lí tình huống.
c. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức
-Nhà nước luôn cố gắng đưa những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội vào trong các quy phạm pháp luật, trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân, gia đình và văn hóa.
-Khi trở thành các nội dung của quy phạm pháp luật thì các giá trị đạo đức không chỉ được tuân thủ bằng niềm tin, lương tâm của các cá nhân hay sức ép của dư luận xã hội mà còn đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước.
Vậy pháp luật là phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức.
4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội.
-Nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật vì nhà nước sẽ phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
-Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân chủ và hiệu quả nhất vì:
+Pháp luật là các khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung nên quản lí bằng pháp luật sẽ đảm bảo dân chủ, công bằng và phù hợp với lợi ích chung, tạo sự đồng thuận trong xã hội 
+Pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách thống nhất trong toàn quốc và được đảm bảo bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước nên hiệu lực thi hành cao.
-Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật là Nhà nước phải ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và của toàn xã hội.
b. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình .
-Hiến pháp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; các luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, thuế... cụ thể hóa nội dung, cách thực hiện các quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
-Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình thông qua các luật về hành chính, hình sự, tố tụng, trong đó quy định thẩm quyền, nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm pháp luật xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
C: LUYỆN TẬP
Mục tiêu: - Luyên tập để HS củng cố những gì đã biết mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức và vai trò của pháp luật đối với Nhà nước và đối với công dân.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
Phương pháp dạy học: Giao bài tập
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức.
* Cách tiến hành: 
- GV tổ chức cho HS làm bài tập 8, trang 15 SGK.
- GV đưa ra tình huống cả lớp đọc hợp tác và nghiên cứu bài tập.
GV hướng dẫn HS thảo luận tình huống: Chị Hiền, anh Thiện yêu nhau đã được hai năm và hai người bàn chuyện kết hôn với nhau. Thế nhưng, bố chị Hiền thì lại muốn chị kết hôn với anh Thanh là người cùng xóm nên đã kiên quyết phản đối việc này. Không những thế, bố còn tuyên bố sẽ cản trở đến cùng nếu chị Hiền nhất định kết hôn với anh Thiện. 
Câu hỏi : Hành vi cản trở của bố chị Hiền có đúng PL không ? Trong trường hợp này, PL có cần thiết đối với CD không ?
GV: Khoản 3 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định : Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào ; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm bài, lớp nhận xét đánh giá và thống nhất đáp án.
D: VẬN DỤNG (8’)
Mục tiêu: - Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới - nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực công nghệ, năng lực công dân, năng quản lí và phát triển bản thân, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
1. GV nêu yêu cầu:
 a. Tự liên hệ: 
- Em nêu một vài ví dụ cụ thể trong cuộc sống để thấy rõ vai trò của pháp luật đối với Nhà nước và công dân ?
b. Nhận diện xung quanh:
 Hãy nêu nhận xét của em về chấp hành pháp luật tốt của các bạn trong lớp và một số người khác mà em biết.
 c. GV định hướng HS: 
 - HS hiểu được vai trò của pháp luật và thực hiện đúng quy định của pháp luật.
 - HS làm bài tập 2, trang 14 SGK.
2. HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
E: MỞ RỘNG (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Giao nhiệm vụ
Định hướng phát triển năng lực: tự chủ-tự học, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề
- GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn HS cách tìm văn bản pháp luật trên mạng Internet.
 - HS sưu tầm 1 số ví dụ về pháp luật như: Luật Hình sự, Luật Hôn nhân và Gia đình,...
4. Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà (2 phút)
- Làm bài tập trong SGK
- Đọc trước bài : Thực hiện pháp luật
TIẾT PPCT :03 
 Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (3 tiết )
 Tiết 1 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Về kiến thức.
- HS nêu và hiểu được KN thực hiện pháp luật, các hình thức thực hiện pháp luật.
2. Về kĩ năng.
- Học sinh biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3. Về thái độ.
- HS có ý thức tôn trọng pháp luật, ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ,...
- Năng lực chuyên biệt:
 +Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.
 +Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân vối cộng đồng, đất nước.
 + Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.
II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.
-Phương pháp thuyết trình.
-Phương pháp đàm thoại
-Phương pháp nêu vấn đề
-Phương pháp thảo luận nhóm.
IV- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
 - SGK, SGV GDCD 12; Bài tập tình huống 12, bài tập trắc nghiệm GDCD 12; Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 12
 -Tình huống pháp luật liên quan đến nội bài học. 
 - Hiến pháp 2013
 -Tich hợp luật: ATGT( Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14-9-2007 của CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, điều 4, điều 9, điều 24); Luật lao động điều 111; GDBVMT, Luật bầu cử, ứng cử, Luật phòng chống tham nhũng, Luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
 -Máy chiếu đa năng; hình ảnh của một số hành vi thực hiện đúng và vi phạm PL
 - Giấy A4, giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo , phiếu học tập .
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC.
Họat động của giáo viên
Họat động của học sinh
Nội dung 
A. KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu : 
- Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu xem mình đã biết gì về các hành vi thực hiện pháp luật.
 - Rèn luyện năng lực nhận xét, đánh giá, phê phán cho học sinh.
* Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình
* Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức
* Cách tiến hành: 
 - GV trình chiếu một số hình ảnh công dân không thực hiện pháp luật giao thông đường bộ.
GV:yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh.
HS quan xát.
GV hỏi: Các em thấy điều gì qua hình ảnh vừa xem?.
HS trả lời: Dự đoán : + Học sinh và người tham gia giao thông đã dàn hàng khi tham gia giao thông và không đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp địên, xe máy . 
GV hỏi: Em hãy cho biết hành vi học sinh đi xe đạp điện

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_giao_duc_cong_dan_12_bai_1_2.docx