Bài giảng môn Địa lí Lớp 12 - Vị trí chiến lược của Việt Nam trên thế giới - Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các quần đảo

Bài giảng môn Địa lí Lớp 12 - Vị trí chiến lược của Việt Nam trên thế giới - Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các quần đảo

Nguồn lợi sinh vật:

Sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài. Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm.

Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực biển còn nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết

 Có nhiều loài chim biển; NTB có nhiều chim yến - tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu giá trị cao.

 

pptx 41 trang phuongtran 4280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Địa lí Lớp 12 - Vị trí chiến lược của Việt Nam trên thế giới - Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các quần đảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM TRÊN THẾ GIỚIBaøi 42VAÁN ÑEÀ PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ, AN NINH QUOÁC PHOØNG ÔÛ BIEÅN ÑOÂNG VAØ CAÙC ÑAÛO QUAÀN ÑAÛOVùng biển và thềm lục địa nước ta giàu tài nguyên:Nước ta có vùng biển rộng lớn:Khoảng trên 1 triệu Km2 tại Biển Đông.Vùng biển nước ta bao gồm :Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Đường cơ sở của lãnh hải VNLãnh hải Việt NamB/ Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển:Nguồn lợi sinh vật Tài nguyên khoáng, dầu mỏ và khí đốt Biển và ven biển nước ta có điều kiện phát triển giao thông vận tải biểnĐiều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảoNguồn lợi sinh vật:Sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài. Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm. Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực biển còn nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết Có nhiều loài chim biển; NTB có nhiều chim yến - tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu giá trị cao.Một số loại hải sản ở Việt NamTôm hùmHàu đáGhẹNghêuBào ngưMựcSá sùngCác sản phẩm hải sản khô:Tôm khô.Mực khô.Cá khô. ..Tài nguyên khoáng sản, dầu mỏ và khí đốt: Dọc bờ biển nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối.Vùng biển nước ta nhiều sa khoáng: ôxit titan, cát trắng.Vùng thềm lục địa nước ta có tích tụ dầu, khí, với nhiều mỏ tiếp tục được phát hiện, thăm dò và khai thácBiển và ven biển nước ta có điều kiện phát triển giao thông vận tải biển: Về điều kiện phát triển giao thông vận tải biển : Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.Dọc bờ biển có nhiều vịnh biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu. Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng.Vịnh Cam RanhVịnh Vân PhongVịnh Đà NẵngĐiều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo: Nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt thuận lợi cho phát triển du lịch và an dưỡng.Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển.Du lịch biển – đảo đang thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế. Hạ LongPhú QuốcCát BàNha Trang Sầm SơnCác đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược 1. Vùng biển có trên 4.000 hòn đảo lớn nhỏĐảo đông dân : Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc. Các quần đảo : Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Nam Du, Thổ Chu. Ý nghĩa: Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ giúp ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả nguồn lợi biển đảo.Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.Các huyện đảo nước ta Hđ Vân Đồn Vàhđ Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh)Hđ Cát Hải và Hđ Bạch Long Vĩ (tp Hải Phòng)Hđ Cồn Cỏ (Quảng Trị) Hđ Hoàng Sa (tp Đà Nẵng) Hđ Lý Sơn (Quảng Ngãi)Hđ Trường Sa (Khánh Hòa) Hđ Kiên Hải và Hđ Phú Quốc (Kiên Giang) Hđ Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu) Hđ Phú Quý (Bình Thuận)Khai thác tổng hợp tài nguyên vùng biển và hải đảoTại sao phải khai thác tổng hợp?Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.Môi trường biển không thể chia cắt được. Một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, các vùng nước và đảo xung quanh.Môi trường đảo, do sự biệt lập nhất định của nó, lại có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người.Vấn đề khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo:Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao.Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt.Việc phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta.Đánh cá bằng bẫy kích điện (Sông Đà)Hàng tạ cá nhỏ bị tiêu diệt (Sông Đà)Khai thác thủy hải sản (Phú Quốc)Xác một người đánh cá bằng thuốc nổ được ướp đá mang vào đất liền.Vấn đề khai thác tài nguyên khoáng sảnĐẩy mạnh sản xuất muối công nghiệp, đem lại năng suất cao.Đẩy mạnh công tác thăm dò và khai thác dầu khí; Xây dựng các nhà máy lọc, hóa dầu. Việc khai thác các mỏ khí thiên nhiên mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí hóa lỏng, làm phân bón, sản xuất điện.Tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.Sản xuất muối công nghiệpKhai thác dầu khí tại mỏ Lan TâyNhà máy lọc dầu Dung Quất và các khu bể chứa thành phẩmSố phận bị đại dương “nuốt chửng”Hậu quả để lại Dầu khí lan ra gây ô nhiễmtrầm trọngVớt váng dầu tấp vào bờ biểnTrẻ em đi nhặt cá chết dạt vào bờXác cá voi nặng hơn 10 tấn dạt vào bờ biển Ninh Bình4. Vấn đề phát triển du lịch biển Nâng cấp các trung tâm du lịch biển, nhiều bãi biển mới được đưa vào khai thácChú ý các khu du lịch Hạ Long – Cát Bà – Đồ Sơn (ở Quảng Ninh và Hải Phòng), Nha Trang (Khánh Hòa), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu) 5. Vấn đề Giao thông vận tải biển Cải tạo, nâng cấp các cụm cảng Sài Gòn, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng...Một số cảng nước sâu đã được xây dựng như cảng Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Án, Dung Quất, Vũng Tàu Hàng loạt cảng nhỏ được xây dựng. Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng .Các tuyến vận tải thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở các tuyến đảo.Định hướng quy hoạch cảng trung chuyển quốc tế và khu kinh tế tổng hợp Vân PhongCảng Đà NẵngCảng Sài GònTăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong việc giải quyết về biển và thềm lục địaBiển Đông là biển chung giữa Việt Nam và nhiều nước láng giềng, nên cần tăng cường đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam và các nước có liên quan .Mỗi công dân Việt Nam đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước cho hôm nay và các thế hệ mai sau.THÔNG TIN BỔ SUNGHiệp ước hải phậnBiển Đông từ vệ tinhCảm ơn các bạn đã lắng nghe

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_dia_li_lop_12_vi_tri_chien_luoc_cua_viet_nam_t.pptx