Bài giảng Lịch sử Lớp 12 - Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chống đế quốc mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa sản xuất vừa chiến đấu
Nội dung hiệp định:
- Cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ VN
- Hai bên ngừng bắn
- Hoa Kì rút hết quân đội
- Nhân dân miền nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 12 - Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chống đế quốc mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa sản xuất vừa chiến đấu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhân dân hai miền trực tiếp chống đế quốc Mĩ xâm lượcNhân dân miền Bắc vừa sản xuất vừa chiến đấu Nguyễn Ngọc Thư Kỳ 02. 01. 03. Nội dung chính Chiến tranh cục bộ Hoàn cảnh, khái niệm, âm mưu, thủ đoạn Nhân dân chống chiến tranh cục bộ và cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 Hiệp định Pari Việt Nam hóa chiến tranh Việt Nam hóa chiến tranh, kết quả và ý nghĩa lịch sử 0 4 . Chiến tranh cục bộ 01. “ Ánh sáng sao” Hoàn cảnh Sau thất bại của chiến tranh đặc biệt, Mĩ chuyển sang chiến tranh cục bộ Khái niệm Được tiến hành bằng lực lượng Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân Sài Gòn Âm mưu Thủ đoạn Dùng người Mĩ đánh người Việt Đưa quân Mĩ và quân đồng minh vào miền nam VN (1,5 triệu 1969) Mở những cuộc hành quân “tìm diệt” vào “đất thánh Việt cộng” Đẩy mạnh hoạt động phá hoại miền Bắc Chiến tranh cục bộ Vì sao Mĩ đưa quân vào miền Nam mà vẫn gọi là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới ? Do mục đích tham chiến của Mĩ là để cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền Việt Nam cộng hòa 02. Nhân dân chống chiến tranh cục bộ và cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 Kết quả Nhân dân chiến đấu chống chiến tranh cục bộ Ý nghĩa Chiến thắng Vạn Tường được coi là Ấp Bắc đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng Ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam Chiến thắng Vạn Tường 8/1965 Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 Hoàn cảnh Mùa xuân 1968, trên cơ sở nhận định và so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử tổng thống Mĩ Diễn biến 3 đợt: Đợt 1: 30/1/1968 – 25/2/1968 Đợt 2: tháng 5,6 Đợt 3: tháng 8, 9 Kết quả Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ buộc Mĩ phải tuyên bố phi Mĩ hóa chiến tranh Chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và chấp nhận đàm phán ở Pari Mở ra 1 bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ: vừa đàm vừa đánh Khái niệm Mĩ hóa: đưa người Mĩ vào Phi Mĩ hóa: rút người Mĩ hóa Yếu tố bất ngờ: nổi dậy vào đêm giao thừa đồng loạt ở 37 tỉnh thành, 5 thành phố Việt Nam hóa chiến tranh 0 3 Âm mưu Dùng người Việt đánh người Việt, dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương Khái niệm Từ 1969, sau thất bại chiến tranh cục bộ - Được tiến hành: quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần của Mĩ và do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn Thủ đoạn Tăng viện trợ quân sự Mở các cuộc hành quân xâm lược Lào và Campuchia Hòa hoãn với Trung Quốc, Liên Xô Đánh phá trở lại miền Bắc Hoàn cảnh Việt Nam hóa chiến tranh Kết quả chống lại của ta Chính trị 6/6/1969 chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam ra đời, 23 nước công nhận và 21 nước đặt quan hệ ngoại giao Ngoại giao 24-25/4/1970 hội nghị cấp cao 3 nước VN - Lào -Campuchia Quân sự Cuộc tiến công chiến lược (Quảng Trị) Mĩ hóa Ý nghĩa lịch sử Giáng đòn nặng nề vào chiến lược VN hóa chiến tranh Buộc Mĩ phải tuyên bố Mĩ hóa quay trở lại chiến tranh 03. Hiệp định Pari 27/1/1973 Nội dung hiệp định Cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ VN Hai bên ngừng bắn Hoa Kì rút hết quân đội Nhân dân miền nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài Hai bên trao trả tù binh và thường dân bị bắt Nội dung hiệp định Hàn gắn vết thương chiến tranh ở VN và Đông Dương Thừa nhận thực tế miền nam VN có 2 chính quyền, 2 chế độ Hiệp định Pari phản ánh xu thế hòa hoãn Đông Tây đang diễn ra lúc bấy giờ H. Kissinger Lê Đức Thọ Nhân vật trong hiệp định Pari Tên khai sinh: Heinz Alfred Kissinger ; sinh ngày 27 tháng 5 năm 1923 ) là một nhà chính trị người Mỹ . Là người tị nạn Do Thái chạy trốn khỏi Đức Quốc Xã cùng gia đình vào năm 1938 Ông trở thành Cố vấn An ninh Quốc gia năm 1969 Ngoại trưởng Hoa Kỳ năm 1973. Ông từng giữ chức cố vấn an ninh quốc gia Hoa Kỳ Kiêm luôn chức Bộ trưởng Ngoại giao dưới thời tổng thống Richard Nixon và Gerald Ford Tên chính là Phan Đình Khải (10/10/1911 – tê13/10/1990) quê Nam Định Ủy viên Bộ Chính trị khóa I , II , III , IV , V Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa III , IV , V Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa I , II , III , IV , V Bí thư Thường trực Ban bí thư , phụ trách tổ chức Bí thư Thường trực Ban bí thư , phụ trách Tư tưởng, Nội chính và Ngoại giao. Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Giám đốc trường Nguyễn Ái Quốc trung ương Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng . Cả hai ông đều được đề cử giải Nobel hòa bình năm 1973 sau thỏa thuận về hiệp định Pari Tuy nhiên Lê Đức Thọ từ chối nhận giải vì: ông đã từng trả lời rất rõ ràng với một nhà báo Mỹ. Mỹ là bên gây chiến tranh ở Việt Nam, vì thế, một bên đi xâm lược, một bên chống lại quân xâm lược để giải phóng dân tộc mình khỏi ách áp bức không thể cùng chia nhau giải Nobel hòa bình. Không thể đặt kẻ xâm lược ngang hàng với người bảo vệ đất nước. Hơn nữa, trong khi thời điểm đó (1973) hòa bình vẫn chưa thực sự hiện diện ở Việt Nam, đất nước vẫn còn chia cắt THANKS
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_lich_su_lop_12_bai_22_nhan_dan_hai_mien_truc_tiep.pptx