Giáo án ôn tập Ngữ Văn 12 - Tuần 2 - Trần Phương Thùy
TUẦN 1
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. Khái quát văn học Việt nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975:
1. Vài nét về bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội:
- Nền văn học của chế độ mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất về tổ chức và quan niệm về nhà văn kiểu mới: nhà văn – chiến sĩ.
- Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ, công cuộc xd CNXH ở miền Bắc đã tác động đến văn học nghệ thuật.
- Giao lưu văn hóa với nước ngoài không thuận lợi, chỉ giới hạn trong một số nước.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
2.1. Quá trình phát triển:
a. 1945 - 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp
* Nội dung:
- Ca ngợi Tổ quốc, quần chúng cách mạng, thể hiện niềm vui khi đất nước giành được độc lập.
- Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp; biểu dương những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân với lòng yêu nước, tự hào dân tộc; niềm tin vào tương lai tất thắng của kháng chiến.
GV: Trần Phương Thùy TUẦN 1 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I. Khái quát văn học Việt nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975: 1. Vài nét về bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội: - Nền văn học của chế độ mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất về tổ chức và quan niệm về nhà văn kiểu mới: nhà văn – chiến sĩ. - Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ, công cuộc xd CNXH ở miền Bắc đã tác động đến văn học nghệ thuật. - Giao lưu văn hóa với nước ngoài không thuận lợi, chỉ giới hạn trong một số nước. 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: 2.1. Quá trình phát triển: a. 1945 - 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp * Nội dung: - Ca ngợi Tổ quốc, quần chúng cách mạng, thể hiện niềm vui khi đất nước giành được độc lập. - Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp; biểu dương những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân với lòng yêu nước, tự hào dân tộc; niềm tin vào tương lai tất thắng của kháng chiến. * Thể loại: - Truyện kí: Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt của Nam Cao - Thơ: Thể hiện tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc kháng chiến :Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh), Tây Tiến (Quang dũng), Việt Bắc (Tố Hữu) - Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng - Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học: Chủ nghĩa Mác và và vấn đề văn hóa Việt Nam (Trường Chinh), Nhận đường (nguyễn Đình Thi) b. 1955 - 1964: Văn học trong những năm xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước * Nội dung: - Thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong buổi đầu xây dựng CNXH. - Cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui, lạc quan, tin tưởng - Nói lên nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước * Thể loại: - Văn xuôi: mở rộng đề tài + Viết về sự đổi đời của con người: Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương), Mùa lạc (Nguyễn Khải) + Khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng), Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai) + Viết về hiện thực đời sống trước Cách mạng: Vợ nhặt (Kim Lân), Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan) + Đề tài xây dựng CNXH ở miền Bắc: Sông Đà (Nguyễn Tuân), Mùa lạc (Nguyễn Khải) - Thơ: + Cảm hứng về sự hồi sinh của đất nước sau chiến tranh, công cuộc xd CNXH: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên) + Nỗi đau chia cắt hai miền Nam-Bắc: Mồ anh hoa nở (Thanh Hải), Quê hương (Giang Nam) - Kịch nói: Một đảng viên (Học Phi), Ngọn lửa (Nguyễn Vũ) c. 1965 - 1975: Văn học thời kì chống Mĩ cứu nước * Nội dung: Viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ, ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng . * Thể loại: - Văn xuôi: phản ánh nhanh nhạy, kịp thời cuộc sống chiến đấu và lao động của nhân dân anh hùng: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) - Thơ: một mặt mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, mặt khác tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, tính chính luận: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu),Mặt đường khát vọng (Nguyễn khoa Điềm) - Kịch: có nhiều thành tựu : Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai (Xuân Trình), Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm) - Nghiên cứu, lí luận, phê bình văn học: Đặng Thai Mai, Hoài Thanh 2.2. Những thành tựu và hạn chế: a. Thành tựu: - Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó, thể hiện hình ảnh con người Việt Nam trong chiến đấu và lao động. - Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng. - Có những thành tựu lớn về thể loại (truyện ngắn, thơ, kí ), về khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là sự xuất hiện của những tác phẩm mang tầm vóc thời đại. b. Hạn chế: một số tác phẩm miêu tả cuộc sống, con người một cách đơn giản, phiến diện, công thức,... chưa chú trọng nhiều đến nghệ thuật. (Lưu ý: phần VH vùng địch tạm chiếm) sgk NV12, T1, trang 9,10 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học VN 1945-1975: -Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh của đất nước. -Nền văn học hướng về đại chúng. -Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. II. Vài nét khái quát VHVN từ năm 1975 đến hết TK XX: 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa: - 30/4/1975: đất nước độc lập, thống nhất - 1975→ 1985: đất nước gặp nhiều khó khăn thử thách mới - Từ 1986: kinh tế đất nước bước vào công cuộc đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng đổi mới phù hợp với nguyên vọng của nhà văn và người đọc. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu: * Những chuyển biến ban đầu: hai cuộc kháng chiến kết thúc, văn học của “cái ta” cộng đồng bắt đầu chuyển hướng về “cái tôi” muôn thuở. * Thành tựu cơ bản nhất của văn học thời kì này chính là ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống. - Thơ ca: không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như ở giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm ít nhiều tạo được sự chú ý: + Chế Lan Viên với các tập “Di cảo thơ” + Những cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ tiếp tục sáng tác: Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh + Hiện tượng nở rộ trường ca sau 1975: Những người đi biển (Thanh Thảo), Đường đi tới thành phố (Hữu Thỉnh) + Một số tập thơ có giá trị: Tự hát (Xuân Quỳnh), Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi) - Văn xuôi: khởi sắc hơn thơ ca: + Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống: Nguyễn Trọng Quánh, Thái Bá Lợi + Từ đầu những năm 80, tình hình văn đàn trở nên sôi nổi hơn: Tiểu thuyết: Đứng trước biển, Cù lao Tràm (Nguyễn Mạnh Tuấn), Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng) Truyện ngắn: Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến Quê (Nguyễn Minh Châu) + Từ sau đại hội Đảng lần VI (1986), văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới: Phóng sự: Phùng Gia Lộc, Trần Huy Quang, Truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), Tướng về hưu (Nguyễn Huy Thiệp) Tiểu thuyết: Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Tường), Bến không chồng (Dương Hướng) Kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông? ( Hoàng Phủ Ngọc Tường), Cát bụi chân ai (Tô Hoài) Kịch nói: Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) Lí luận, nghiên cứu, phê bình VH cũng có sự đổi mới. 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học từ 1975 đến hết TK XX: - Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. - Có tính hướng nội, quan tâm nhiều hơn số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường. - Có nhiều tìm tòi, đổi mới về nghệ thuật. III. Kết luận: (SGK NV 12, T1, trang 17) - Văn học Việt Nam 1945 – 1975 đã kế thừa và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc : Chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng; đạt nhiều thành tựu về nghệ thuật mà đặc sắc là ở thể loại thơ và truyện ngắn. - VH giai đoạn này đã phản ánh hiện thực của đất nước trong một thời kì lịch sử đầy gian khổ nhưng cũng thật vẻ vang của dân tộc. - Từ năm 1986 , Văn học Việt Nam cũng bước vào công cuộc đổi mới. .
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_on_tap_ngu_van_12_tuan_2_tran_phuong_thuy.docx