Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 30, 31: Đọc văn: Sóng (Xuân Quỳnh)

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 30, 31: Đọc văn: Sóng (Xuân Quỳnh)

I. MỤC TIÊU :

 Giúp HS:

 1. Kiến thức

 - Cảm nhận được tâm hồn phong phú, nồng nhiệt và niềm khát khao tự nhận thức của người phụ nữ trong tình yêu.

 - Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ; nhịp điệu; ngôn từ,; giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở.

 2. Kĩ năng

 - Đọc hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại.

 - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.

 - Biết làm văn nghị luận về bài thơ, đoạn thơ đối với tác phẩm "Sóng".

 3. Thái độ

- Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.

- Ngoài ra hình thành:

+ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản trữ tình

+ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học

 + Hình thành nhân cách: Có tình yêu chân thành, trong sáng, với những khát vọng lớn lao.

 

doc 7 trang Trịnh Thu Huyền 03/06/2022 14553
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 30, 31: Đọc văn: Sóng (Xuân Quỳnh)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết: 30,31 
Đọc văn 
SÓNG 
 	- Xuân Quỳnh -
I. MỤC TIÊU : 
 Giúp HS:
 1. Kiến thức
 - Cảm nhận được tâm hồn phong phú, nồng nhiệt và niềm khát khao tự nhận thức của người phụ nữ trong tình yêu.
 - Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ; nhịp điệu; ngôn từ,; giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở.
 2. Kĩ năng
 - Đọc hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại.
 - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.
 - Biết làm văn nghị luận về bài thơ, đoạn thơ đối với tác phẩm "Sóng".
 3. Thái độ
- Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
- Ngoài ra hình thành:
+ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản trữ tình
+ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học
 + Hình thành nhân cách: Có tình yêu chân thành, trong sáng, với những khát vọng lớn lao.
 4. Năng lực 
 - Năng lực tự học.
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thơ "Sóng".
 - Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập. 
 - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
 - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
II. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên
- Giáo án, bài giảng điện tử PowerPoint.
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Học sinh
 - Đọc trước văn bản các tác phẩm để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài.
 - Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
 - Đồ dùng học tập. 
III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH
1. Các hoạt động đầu giờ
* Ổn định tổ chức lớp: 
Kiểm tra sĩ số, trật tự, vệ sinh của lớp.
* Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra ( Kiểm tra lồng ghép trong quá trình dạy học)
 * HĐ khởi động:
&. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
-B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh đến với tìm hiểu về tác phẩm "Sóng" bằng cách cho HS chơi TRÒ CHƠI XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
 Quan sát các hình ảnh, tư liệu sau và đi tìm từ khóa
CH 1: Hoa hồng, tình yêu tượng trưng cho tình cảm nào của con người
CH 2: Từ gồm 2 chữ, chỉ khởi nguồn, khởi đầu của tình yêu.
CH3: Từ gồm 2 chữ, chỉ cảm xúc nổi bật nhất trong tình yêu.
CH4: Từ gồm 2 chữ, nói đến khi yêu con người mong muốn tìm hiểu bản thân, người mình yêu, con người và thế giới.
CH5: Từ gồm 2 chữ, nói về những điều huyền diệu của tình yêu được giấu kín
CH6: từ gồm 2 chữ, nói đến những mong ước, hướng đến những điều lớn lao của con người trong tình yêu.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: Tìm ra các từ đáp án ( tình yêu, bắt đầu, nỗi nhớ, khám phá, bí mật, khát vọng) 
- B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
- B4: GV nhận xét từ đó giới thiệu vào bài: 
 Tình yêu là món quà diệu kì của tạo hóa, được bắt đầu bằng nỗi nhớ. Tình yêu luôn chứa đựng những bí mật. Khi yêu, con người luôn có khát vọng khám phá và lí giải muôn vàn cung bậc cảm xúc. Tình yêu trở thành một đề tài quen thuộc trong thơ ca. Có một người phụ nữ sinh ra là để làm thơ. Trải qua những đau đắng, cơ cực, giọng thơ ấy dịu dàng, đằm thắm, khát khao mãnh liệt về tình yêu, về hạnh phúc đời thường: 
 " Chỉ riêng điều được sống cùng nhau
 Niềm sung sướng với em là lớn nhất
Trái tim nhỏ nằm trong lồng ngực
Giây phút nào chẳng đập vì anh"
 Đó là nữ sĩ Xuân Quỳnh... Trái tim sinh học của chị đã vĩnh ngừng đập. Nhưng nhịp đập của trái tim tình yêu của chị còn muôn đời thổn thức trong thơ ca. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng đến Sóng - một thi phẩm độc đáo của nữ sĩ Xuân Quỳnh.
HS quan sát tranh và tư liệu, thực hiện nhiệm vụ.
2. Nội dung bài học ( Hình thành kiến thức)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp một số câu hỏi để tiến hành hoạt động tìm hiểu chung.
HS: Trình bày sản phẩm đã chuẩn bị ở nhà
 + Nhóm 1: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và tìm hiểu thông tin trên Internet, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Xuân Quỳnh ở một số nội dung: 
- Bản thân
- Cuộc đời
 - Đặc điểm hồn thơ Xuân Quỳnh
 - Đánh giá vị trí của Xuân Quỳnh đối với VHVN hiện đại
 - Những tác phẩm chính
 + Nhóm 2: 
 - Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ
 - Xuất xứ bài thơ
 - Đề tài của bài thơ
 - Thể thơ: ngũ ngôn
 - Hình tượng xuyên suốt bài thơ
CH: Có thể chia bố cục bài thơ thành mấy phần ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, tìm hiểu thông tin trên Internet. Thảo luận, thống nhất và sơ đồ hóa trên sản phẩm của nhóm.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
HS: Cử đại diện nhóm trình bày.
 GV: Quan sát, tư vấn, hỗ trợ.
Bước 4: GV Bổ sung, nhận xét, chốt lại kiến thức
GV: Kết hợp trình chiếu và chốt kiến thức cơ bản.
 I. ĐỌC TÌM HIỂU CHUNG 
1. Tác giả
-Nguyễn Thị Xuân Quỳnh(1942-1988) 
- Quê: La Khê, Hà Đông
- Xinh đẹp, tài hoa, từng là diễn viên múa, viết báo, làm thơ...
- Cuộc đời: nhiều vất vả, lo toan, mồ côi mẹ, sống với bà. →luôn khao khát tình thương,mái ấm gia đình và rất nhạy cảm với tình mẫu tử
- Đặc điểm hồn thơ: tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn,vừa tươi tắn, hồn nhiên, vừa chân thành, đằm thắm, nhiều âu lo, day dứt và luôn da diết trong khát vọng đời thường.
èXuân Quỳnh là gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ .
- Tác phẩm tiêu biểu: (SGK)
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1967, trong chuyến đi thực tế tại vùng biển Diêm Điền.
- Xuất xứ: In trong tập thơ Hoa dọc chiến hào (1968).
- Đề tài: Tình yêu 
- Thể thơ: 5 chữ 
.Âm điệu dạt dào,nhịp nhàng :sóng biển
 .Khắc khoải của sóng lòng:nhiều cung bậc cảm xúc(nhịp lòng,nhịp trái tim)
- Kết cấu hình tượng: Sóng và Em
 - tách đôi
 - Đan cài quấn quýt
 - hóa thân vào nhau
- Bố cục: 3 phần
+ 4 khổ thơ đầu: Em soi vào sóng để nhận thức tình yêu
+ 3 khổ 5,6,7: Em thông qua sóng để tự biểu hiện tình yêu.
+ 2 khổ cuối: Em hòa tan vào sóng để tình yêu bất tử.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV cho HS nghe đoạn ngâm 4 khổ đầu.
Khổ 1:
- Câu 1, 2:
CH1: Em có nhận xét gì về hình ảnh của Sóng qua 2 câu thơ đầu ?
CH2: Thủ pháp NT gì được sử dụng?
CH3: Nhịp thơ và thanh điệu có gì đáng lưu ý?
CH4: Tại sao tác giả dùng liên từ"và " mà không phải từ " mà", hay từ " nhưng"?
CH5: Em cảm nhận gì về những trạng thái của Sóng biển?
CH6: Những trạng thái bất thường của Sóng gợi liên tưởng về điều gì trong tâm hồn người con gái khi yêu?
GV:Trong lòng người con gái đang yêu đôi khi mạnh mẽ vô cùng: 
"Đêm nằm lưng chẳng...
........ra đường gặp anh"
Nhưng là con gái nên đôi khi âm thầm mà không kém phần cay đắng:
"Thò tay bứt một cộng ...
..... giả đò ngó lơ".
Câu 3,4:
CH1: Sóng được đặt trong mối quan hệ giữa Sông và bể. Sông và bể gợi ra những giới hạn không gian như thế nào?
CH2: Hành trình của sóng ra bể được thể hiện qua biện pháp nghệ thuật nào?
Cụm từ " tìm ra tận" cho thấy sắc thái ý nghĩa gì?
CH 3: Qua khát vọng "tìm ra tận" để hiểu mình và hiểu người mình yêu,,cho thấy nét tính cách gì của người con gái khi yêu?
CH4: Hành trình của Sóng gợi liên tưởng về điều gì trong tình yêu?
2.Đánh giá hai câu 3,4 :XQ đã mạnh dạn bộc lộ một quan điểm mới mẻ ,hiện đại về tình yêu của người phụ nữ>Em có đồng ý không?
3.Khổ 2 XQ có thêm những khám phá,phát hiện về quy luật tình yêu.Ai có thể chia sẻ với XQ?
-Làm sao sống được mà không yêu
Không nhớ không thương một kẻ nào?
-Anh xin laøm soùng bieác
 Hoân maõi caùt vaøng em
 (Xuaân Dieäu)
Bao giôø cho soùng boû gheành
Cuø lao boû bieån ,anh môùi ñaønh boû em
 (ca dao)
4.XQ đã lí giải vềà coäi nguoàn tình yêu ntn?kết quả ra sao?
 -Laøm sao caét nghóa ñöôïc tình yeâu
Coù nghóa gì ñaâu moät buoåi chieàu
-Anh yêu em vì sao không biết ró
Chỉ biết yêu em ,anh thấy yêu đời
 (Xuaân Dieäu)
"Cỏn con một sợi lông mày
Mà em cột trái đất này vào anh"
 “traùi tim coù nhöõng qui luaät rieâng maø lí trí khoâng theå hieåu ñöôïc”(Pa xcan)
b. Khổ 2:
CH1: Nếu khổ 1, Sóng được đặt trong phạm trù không gian thì ở khổ 2 sóng được đặt trong những phạm trù thời gian. Những khái niệm chỉ thời gian trong khổ thơ là gì?
Cụm từ " Vẫn thế" có ý nghĩa gì? 
CH2: Từ đây, cho thấy quy luật gì của Sóng?
CH3: Tiếp tục mượn chuyện sóng để nói chuyện người. Để diễn tả những khao khát trong tình yêu, nhà thơ đã dùng tính từ nào?
- Em cảm nhận gì về trạng thái " bồi hồi" trong tình yêu?
( GV bình)
CH4: Qua sự trường tồn, vĩnh hằng của Sóng, nhà thơ muốn nói đến quy luật tình cảm gì con người ?
Khổ 3,4:
Khi tình yêu đến, có một tâm lí rất tự nhiên và thường tình là người ta thưòng có nhu cầu tự tìm hiểu. 
CH1: Chỉ ra những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai khổ thơ?
CH2: Đứng trước biển bao la, người con gái trăn trở về những điều gì?
CH3: Những câu hỏi tu từ liên tiếp ấy, cho ta thấy nét tính cách gì của cô gái khi yêu?
CH4: Em có nhận xét gì về trật tự sắp xếp câu trong hai câu thơ cuối?
(Phép tu từ nào đã được sử dụng ở đây? Nếu đảo lại,em có nhận xét gì?) 
 CH5: Qua thú nhận thành thật của em, ta phát hiện ra đặc trưng gì của tình yêu đôi lứa?
CH tiểu kết: (Kĩ thuật vảy cá )
 Qua 4 khổ thơ, Em đã soi mình vào Sóng để nhận thức về tình yêu của mình. Em đã nhận ra được những điều gì trong tình yêu?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
Hs: Đọc bốn khổ thơ giữa để trả lời các câu hỏi trên.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
- Hs trả lời câu hỏi.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
GV mở rộng: Lấy ví dụ thơ Xuân Diệu
" Làm sao cắt nghĩa được chữ yêu..."
Hay thơ R. Tagor:
" Trái tim anh cũng ở gần em... đâu"
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Bốn khổ thơ đầu: Em soi vào Sóng để tự nhận thức về tình yêu
a. Khổ 1:
* 2 câu đầu: 
- Hình ảnh của Sóng: 
 “Dữ dội ><dịu êm 
 Ồn ào >< lặng lẽ 
 à NT đối lập nhờ s/d 4 tính từ tương phản, gợi lên sự thất thường, phức tạp, nhiều cung bậc ,đầy mâu thuẫn
- Nhịp thơ 2/3 
 Câu thơ như chao đưa giữa
 - Thanh điệu: T – B những đối cực của Sóng
 B - T 
 luân phiên 
- Liên từ "và": kết nối, song hành, cùng tồn tại
à Sóng biển muôn đời dạt dào, không đứng yên trong những trạng thái đối lập.
à Gợi ra những sắc thái phong phú, phức tạp, đầy biến động trong trái tim người PN.
 Khi bồng bột, sôi nổi; khi kín đáo sâu sắc; Vừa đắm say vừa tỉnh táo; Khi gần gũi lúc lại xa xôi; Vừa mãnh liệt vừa ngàn lần yếu mềm. Nhưng điểm về trong tâm hồn người PN khi yêu lúc nào cũng là "dịu êm", "lặng lẽ".→lời tự bạch ,tự thú táo bạo mà êm đềm(táo bạo: quá mãnh liệt,chân thực,êm đềm:lắng lại cuối câu thơ-dịu dàng con gái)
 (nét đẹp nữ tính muôn đời của người PNVN, làm mát dịu cả câu thơ))
 * 2 câu 3, 4: 
 - Hình ảnh: Sông/ Bể: 
 nhỏ bé, chật chội/ Rộng lớn, vô cùng
- Phép nhân hoá : ''không hiểu'', ''tìm ra tận'' => Hành trình gian truân, quyết liệt, bền bỉ, chủ động muốn vượt khỏi giới hạn tù túng
à Sự táo bạo, chủ động , bản lĩnh của một trái tim yêu nồng nàn, tha thiết
à Hành trình tự nhận thức; Khát vọng tìm đến tình yêu rộng lớn, bao dung, đồng điệu.
b. Khổ 2:
- Quy luật của Sóng: Vừa đối lập , so sánh
 Vừa nối tiếp
Ngày xưa: quá khứ
Ngày sau: tương lai 
+Vẫn thế => sắc thái khẳng định, nhấn mạnh.
àSóng vĩnh hằng, muôn đời, bất biến. 
+ Quy luật của tình cảm:
Tính từ "bồi hồi": Sự xao xuyến ,rung động của trái tim; Sự ấm nóng của thuở ban đầu; Nét đặc trưng của tình yêu.
 Ẩn dụ: "ngực trẻ" ( Lồng ngực của biển chứa nhịp đập của sóng, lồng ngực tuổi trẻ chứa nhịp đập của trái tim kẻ đang yêu)
à Khát vọng tình yêu là khát vọng muôn đời của nhân loại, mà mãnh liệt nhất là của tuổi trẻ.
Khổ 3,4:
- Điệp ngữ "Em nghĩ " về: ”(Sự thao thức ,suy tư của người con gái trước câu hỏi về cội nguồn tình yêu)
+ Anh, em - về tình yêu chúng ta 
+ Biển: sóng, gió - những bí ẩn của tự nhiên 
- Những câu hỏi tu từ: thể hiện một trái tim yêu ưa suy tư, hay trăn trở, khao khát cắt nghĩa và lí giải những bí ẩn của tình yêu. 
- NT đảo: Cái lắc đầu bối rối; lời thú nhận nữ tính, thành thật và đáng yêu
àTình yêu bí ẩn và kì lạ, như một lẽ tự nhiên huyền diệu của đất trời.
Tiểu kết:
 Tình yêu là khát vọng muôn đời của con người. Nó chứa đựng những bí mật. Khi yêu, người ta luôn khao khát nhận thức và đi tìm tình cảm bao dung, tri âm, đồng điệu.
& HĐ LUYỆN TẬP (2 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Câu hỏi 1: Tập thơ nào dưới đây không phải của Xuân Quỳnh?
A. Tơ tằm - Chồi biếc
B. Hoa dọc chiến hào
C Bài thơ cuộc đời
D. Hoa cỏ may
Câu hỏi 2: Bài thơ Sóng được in trong tập thơ nào ?
A. Gió Lào cát trắng .
B. Hoa dọc chiến hào
C. Lời ru trên mặt đất.
D. Tơ tằm - Chồi biếc
Câu hỏi 3: Qua 4 khổ thơ đầu bài thơ Sóng, em đã soi vào sóng với ý nghĩa gì?
A. Nhận thức tình yêu
B. Biểu hiện tình yêu
C. Tan vào nhau để khao khát tình yêu bất tử.
D. Cả A, B, C
Câu hỏi 4: Chọn từ và điền vào vị trí còn trống trong đoạn văn bản sau:
chống Pháp
chống Mĩ
tình yêu
thiên nhiên
ngũ ngôn
thất ngôn
sóng và em
sông và biển
 Xuân Quỳnh thuộc thế hệ nhà thơ trẻ thời ..Thơ của chị thường xoay quanh các đề tài: người lính, cuộc sống đời thường, thiếu nhi, tình yêu. Sóng là bài thơ thuộc đề tài .Thể thơ .... với những câu thơ ngắn, dường như không ngắt nhịp tạo hưởng dạt dào như sóng biển. Cặp hình ảnh .. và . song hành suốt bài thơ, chúng đan cài, quất quýt và soi chiếu cho nhau. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
Hs: quan sát câu hỏi, tìm câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
- Hs trả lời câu hỏi.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
ĐÁP ÁN
Câu 1: C
Câu 2: B
Câu 3: A
Câu 4: 
- Chống Mĩ
- Tình yêu
- Ngũ ngôn
- Sóng và em
 & HĐ VẬN DỤNG 
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 
- Học sinh đối thoại với học sinh
Cho phép HS đặt câu hỏi với các học sinh khác
Ví dụ: Tình yêu là điều kì diệu của con người. Nhưng giả sử, bạn thân của bạn có người yêu. Bạn ấy muốn bỏ học lấy chồng. Bạn sẽ nói gì với bạn ấy?
HS tự tranh luận, nhận xét câu trả lời của nhau. GV sẽ đóng vai trò "trọng tài".
- Học sinh đối thoại với giáo viên
Cho phép HS đặt câu hỏi với các giáo viên
Ví dụ: Cô có ủng hộ cho tình yêu học trò không ạ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
HS: Suy nghĩ, tìm câu trả lời.
GV: Suy nghĩ, tìm câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
- Hs trả lời câu hỏi.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Gợi ý: Có thể khuyên bạn 
- Tập trung cho việc học
- Học xong, có công việc ổn định hãy lấy chồng
- Lấy chồng sớm, không có công ăn việc làm sẽ rất vất vả...
Gợi ý:
- Tình yêu là lí lẽ của trái tim, không phụ thuộc vào tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ.
- Tuổi học trò, cũng sẽ có nhiều em biết rung động đầu đời, biết yêu.
- Hãy để tình yêu học trò là tình cảm trong sáng, là động lực để cùng nhau cố gắng trong học tập.
 & HĐ MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 
GV: "Rừng vàng, biển bạc". Thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho đất nước ta hàng ngàn km bờ biển. Biển không chỉ mang lại nguồn lợi về kinh tế và du lịch mà còn là nguồn cảm hứng bất tận của thơ ca, nhạc họa. 
Em hãy viết một bài văn ngắn luận về trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ biển. 
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
GV phát phiếu bài tập
HS về nhà trả lời trong phiếu bài tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
- HS nộp phiếu bài tập vào tiết học sau
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV chấm điểm và khen ngợi (với những bài làm tốt).
 Gợi ý: Để biển mãi là nguồn cảm hứng của thơ ca, mỗi chúng ta cần có những hành động thiết thực
- Nhận thức được vai trò to lớn của biển đối vơi đời sống.
- Tích cực hưởng ứng và tham gia tuyên truyền các cuộc thi, các chương trình với những chủ đề liên quan đến bảo vệ biển.
- Không vứt rác ra biển. Nếu có điều kiện, tổ chức các hoạt động dọn rác, làm sạch biển.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_12_tiet_30_31_doc_van_song_xuan_quynh.doc