Giáo án Ngữ văn Khối 12 - Tiết 1 đến 20

Giáo án Ngữ văn Khối 12 - Tiết 1 đến 20

Tiết 3

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức:

- Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

- Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

2. Về kĩ năng:

- Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

- Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí.

- Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí.

3. Về thái độ:

- Học sinh có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán

- Có thái độ đúng đắn trước thực tế cuộc sống.

- Có ý thức nâng cao trách nhiệm của bản thân trước cộng đồng và xã hội.

4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến những vấn đề xã hội có liên quan

- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong cuộc sống

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân trước những đề tài liên quan đến vấn đề lối sống của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay, nêu ý kiến, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lý

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.

II. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của GV:

- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit.

 - Tư liệu tham khảo: Tuyển tập những đề bài và bài văn nghị luận xã hội (NXB Giáo dục).

2. Chuẩn bị của HS:

- SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), vở soạn, vở ghi.

- Xem lại bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí đã được học ở THCS. Tìm trước các câu danh ngôn, thành ngữ, tục ngữ thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo lí.

- Đọc trước bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí trong SGK Ngữ văn 12 tập 1.

III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)

2. Bài mới:

a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)

 

doc 120 trang hoaivy21 8160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Khối 12 - Tiết 1 đến 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU 
1. Về kiến thức: 
- Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975.
- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng nhìn nhận: nhận diện lịch sử văn học cách mạng Việt Nam. 
- Kỹ năng đánh giá vấn đề: nhận xét, so sánh những đặc điểm của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1975 so với các giai đoạn khác.
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một giai đoạn văn học.
3. Về thái độ: 
Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan; Biết trân trọng giá trị của nền văn học cách mạng.
4. Định hướng phát triển năng lực: 
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn học giai đoạn 1945 đến hết thế kỉ XX
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
- Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. 
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nội dung, nghệ thuật của một số tác phẩm. 
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của GV: 
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit.
 - Tư liệu tham khảo: Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần tìm hiểu kiến thức mới) 
Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nhớ một số nội dung cơ bản đã học, tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp: trực quan, trình bày 1 phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: Nhìn hình ảnh đoán sự kiện
- GV trình chiếu một số hình ảnh: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc trong công cuộc xây dựng XHCN, Chiến thắng miền Nam....
HS trả lời, GV chuẩn xác, giới thiệu bài mới
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: 
+ Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975.
+ Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
- Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, chơi trò chơi, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
1. Hướng dẫn tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá. 
- Trình bày những nét cơ bản về hoàn cảnh lịch sử của xã hội VN từ 1945 – 1975? 
HS làm việc cá nhân
GV: Nền vh gắn liền với sự nghiệp giải phóng dt: nhiệm vụ ctrị lớn lao và cao cả, gợi ko khí sôi động của xh “Xẻ dọc TS đi ..... tương lai” - TH
I. Văn học VN từ CMT8 năm 1945 đến năm 1975
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá.
- Nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn - chiến sĩ. 
- Đất nước trải qua nhiều sự kiện lớn: 
+ Xây dựng cuộc sống mới
+ Chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ
- Hình thành những tư tưởng tình cảm rất riêng.
- Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển 
2. Hướng dẫn tìm hiểu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu.
Hoạt động nhóm
Hs thảo luận trong 5 phút và trình bày theo nhóm về 3 chặng đường phát triển của VHVN (1945- 1975)
- Nhóm 1: tìm hiểu chặng đường phát triển và những thành tựu từ năm 1945 đến 1954 qua 4 ý sau:
+ Chủ đề chính ? 
+ Nêu những thành tựu của truyện ngắn và kí, kể tên các tác phẩm; tỏc giả tiêu biểu?
+ Nêu những thành tựu của thơ ca, kể tên các tác phẩm tác giả tiêu biểu?
+ Nêu những thành tựu của kịch và lí luận phê binh, kể tên các tác phẩm tác giả tiêu biểu?
Nhóm 2: tìm hiểu chặng đường phát triển và những thành tựu từ năm 1955 đến 1964 qua 4 ý sau:
+Chủ đề chính : 
+ Nêu những thành tựu của văn xuôi, kể tên các tác phẩm, tg tiêu biểu? 
+Nêu những thành tựu của thơ ca, kể tên các tác phẩm,tg tiêu biểu? 
+ Nêu những thành tựu của kịch, kể tên các tác phẩm,tg tiêu biểu?
Nhóm 3: tìm hiểu chặng đường phát triển và những thành tựu từ năm 1965 đến 1975 qua 4 ý sau:
+Chủ đề chính ? 
+Nêu những thành tựu của truyện ngắn và kí, kể tên các tác phẩm tiêu biểu? 
+ Nêu những thành tựu của thơ ca, kể tên các tác phẩm tiêu biểu? 
+ Nêu những thành tựu của kịch, kể tên các tác phẩm tiêu biểu?
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu.
a.Chặng đường từ năm 1945 đến 1954 
- Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng, kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân , cổ vũ phong trào Nam Tiến.
- Cuối 1946 vh tập trung pá cuộc kc chống td Pháp. Vh gắn bó sâu sắc với đs cm và kháng chiến, tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nd, thể hiện niềm tự hào dt và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kc
- Những tác phẩm tiêu biểu: sgk
b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964
* Nội dung cơ bản: 
- Tập trung ca ngợi hả người lđ
- Ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xd CNXH với cảm hứng lãng mạn.
- Tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt, ý chí thống nhất đất nước. 
* Những thể loại tiêu biểu: 
- Văn xuôi mở rộng đề tài: 
+ Viết về sự đổi đời của con người, miêu tả sự biến đổi số phận và tính cách nv trong môi trường xh mới. 
+ Khai thác đề tài kc chống Pháp, hiện thực cuộc sống trước cm t8.
- Thơ ca pt mạnh mẽ: Nguồn cảm hứng lớn: sự hồi sinh của đất nước, công cuộc xd XHCN, sự hoà hợp giữa cái riêng và cái chung, nỗi đau chia cắt hai miền Nam – Bắc 
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975
 - Đề cao tinh thần yêu nước và ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cm. 
- Văn xuôi: tập trung pá cuộc sống cđ và lđ, khắc hoạ thành công hả con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất. 
+ Từ tiền tuyến lớn nhiều tp đã pá nhanh nhạy và kịp thời cuộc cđ của quân dân miền Nam anh dũng.
+ ở miền Bắc truyện và kí pt mạnh
- Thơ đạt nhiều thành tựu xuất sắc: khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận.
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. 
* Văn học vùng địch tạm chiếm: sgk
3. Hướng dẫn HS tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam 
- Văn học VN trong 30 năm chiến tranh có những đặc điểm cơ bản nào? 
- Hai đề tài chính mà văn học tập trung thể hiện là gì?
GV minh họa thêm:
+ Tình cảm đẹp nhất là tình yêu tổ quốc:
 “Ôi! Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng
 Ôi! Tổ quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi dòng sông”
+ Con người đẹp nhất, yêu thương nhất là anh bộ đội: Người em yêu thương là chú bộ đội - Trần Đăng Khoa; Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Hoan hô anh giải phóng quân, Kính chào anh con người đẹp nhất (Tố Hữu).
+ Đề tài tình yêu rất hạn chế. Nếu có nói phải gắn liền với chiến đấu: “Em! Anh ôm chặt em và cả khẩu súng trường trên vai em” - Nguyễn Đình Thi
3. Những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975.
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. 
- Biểu hiện: Nền văn học được kiến tạo theo mô hình “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận”, nhà văn là người chiến sĩ.
*Tập trung vào hai đề tài chính: Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội.
- Đề tài Tổ quốc: 
+ Thể hiện và giải quyết mâu thuẫn xung đột ta >< địch, trên cơ sở đặt lợi ích Tổ quốc, dân tộc lên hàng đầu.
+ Nhân vật trung tâm: người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang, dân quân, du kích, thanh niên xung phong 
- Đề tài Chủ nghĩa xã hội: Hình ảnh những con người mới, quan hệ mới giữa những người lao động, sự hoà hợp giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và tập thể.
=> hai đề tài này bao quát toàn bộ nền vh VN từ 45-> 75 làm nên diện mạo của nền vh gđ này. 
 c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 
- Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản giai đoạn văn học 
- Phương pháp: Nêu vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm theo bàn
Những thành tựu và hạn chế của VHVN từ 1945 đến 1975?
 - Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó, thể hiện hình ảnh con người Việt Nam trong lao động và chiến đấu.
 - Tiếp nối và phát huy những tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng. 
 - Đạt được những thành tựu lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là xuất hiện những tác phẩm mang tầm vóc thời đại.
 - Hạn chế: giản đơn, phiến diện, công thức 
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức 
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Vẽ sơ đồ tư duy hoặc sơ đồ grap bài học 
Hoàn thiện bảng hệ thống kiến thức sau:
Thành tựu / 
Chặng đường
1945 - 1954
1955 - 1964
1965 - 197

Hoàn cảnh lịch sử
Những nội dung lớn
Tác giả, tác phẩm tiêu biêu
Truyện, kí
Thơ
Kịch
Lí luận phê bình
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) 
- Hoàn thành bài thu hoạch theo yêu cầu
- Soạn bài tiếp tiết 2:
 + Những đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975.
 + Vài nét khái quát về văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.
Tiết 2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX (tiếp theo) 
I. MỤC TIÊU 
1. Về kiến thức: 
- Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975.
- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng nhìn nhận: nhận diện lịch sử văn học cách mạng Việt Nam. 
- Kỹ năng đánh giá vấn đề: nhận xét, so sánh những đặc điểm của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1975 so với các giai đoạn khác.
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một giai đoạn văn học.
3. Về thái độ: 
Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan; Biết trân trọng giá trị của nền văn học cách mạng.
4. Định hướng phát triển năng lực: 
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn học giai đoạn 1945 đến hết thế kỉ XX
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
- Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. 
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nội dung, nghệ thuật của một số tác phẩm. 
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của GV: 
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit.
 - Tư liệu tham khảo: Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. 
 + Những đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975.
 + Vài nét khái quát về văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần tìm hiểu kiến thức mới) 
Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nhớ một số nội dung cơ bản đã học, tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp: trực quan, trình bày 1 phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: Nhìn hình ảnh đoán sự kiện
- GV trình chiếu một số hình ảnh: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc trong công cuộc xây dựng XHCN, Chiến thắng miền Nam....
HS trả lời, GV chuẩn xác, giới thiệu bài mới
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
2. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
1. Giúp HS tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 
HS thảo luận nhóm – GV chia lớp thành 4 nhóm: 
- Tại sao có thể nói đây là một nền văn học hướng về đại chúng?Nền vh của ta mang tính nd sâu sắc. Điều đó được biểu hiện trong đời sống vh ntn? Lấy dc để chứng minh?
Đây là nền văn học mới thuộc về nhân dân. Nhà văn là những người gắn bó xương thịt với nhân dân, như Xuân Diệu đã nói:
“Tôi cùng xương thịt với nhân dân của tôi,
Cùng đổ mồ hôi cùng xôi giọt máu
Tôi sống với cuộc đời chiến đấu
của triệu người yêu dấu cần lao”
(Những đêm hành quân).
“Đất nước của những người mẹ mặc áo vá vai
Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc”
“Mẹ vẫn đào hầm trong tầm đại bác” Em là ...
GV: “Đất nước” – NKĐ, “Tiếng hát con tàu”, “Đôi mắt” – NC
“ôi nd một nd như thế
con nguyện lại hi sinh nếu được sống hai lần” – Dương Hương Ly
“Tiếng hát con tàu” 
- Trình bày những biểu hiện của khuynh hướng sử thi trong nội dung văn học? 
GV đọc bài “Người con gái VN”
“Anh yêu em như yêu đất nước
Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần
Anh nhớ em mỗi bước đường anh bước
Mỗi tối anh nằm, mỗi miếng anh ăn” 
- Cảm hứng lãng mạn của vh 45 – 75 thể hiện rõ nhất ở điểm nào? 
Họ ra trận, đi vào mưa bom bão đạn mà vui như trẩy hội:
“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước,
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”
(Tố Hữu). 
“Những buổi vui sao cả nước lên đường
Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục”
(Chính Hữu). 
“Đường ra trận mùa này đẹp lắm,
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây” (Phạm Tiến Duật). 
Những cô gái trong TP "Những ...
3. Những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975.
b. Nền văn học hướng về đại chúng
- Nền vh gắn bó với nd lđ - những con người bình thường đang “làm ra đất nước” 
- Nhà văn có những nhận thức đúng đắn về nhân dân, có tình cảm tốt đẹp với nd, nhận ra công lao to lớn của họ trong lđ sx và trong sự nghiệp giải phóng dt
- Nội dung sáng tác: 
+ Pá đời sống của nd lđ, tâm tư khát vọng nỗi bất hạnh của họ trong xh cũ.
+ thể hiện con đường tất yếu đến với cm của người dân lđ khi bị đẩy đến bước đường cùng, phát hiện ở họ khả năng cm và phẩm chất anh hùng. 
+ xây dựng hình tượng quần chúng cm: người nông dân, người mẹ, chị phụ nữ, em bé...
- Nghệ thuật: Giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn, hình thức nghệ thuật quen thuộc với nd, phát huy thể thơ dt
c. Nền văn học mang khuynh hứng sử thi và cảm hứng lãng mạn: 
* Khuynh hướng sử thi: 
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dt.
- Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dt, gắn bó sp mình với sp đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng. 
- Nhà văn nhìn ngắm, miêu tả cuộc đời bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc, thời đại. Con người được khám phá chủ yếu ở khía cạnh bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị. 
- Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng tráng lệ, hào hùng.
=> Cảm hứng sử thi là cảm hứng vươn tới những cái lớn lao, phi thường qua những hả tráng lệ. 
* Cảm hứng lãng mạn: 
- Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng
- Biểu hiện:
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, 
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh.
=> Khuynh hướng ST + CHLM làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan và đáp ứng được yêu cầu pá hiện thực đời sống trong quá trình vận động và pt cách mạng 
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu lịch sử, xã hội và văn hoá
- Trình bày hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá? 
GV: Nền kt thị trường khiến nảy sinh những đặc điểm tâm lí mới: lối sống hưởng thụ, thực dụng, tư tưởng phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến các mối quan hệ xh, can thiệp vào đời sống xh....
II. Văn học VN từ năm 1975 đến nay
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: 
- Với chiến thắng mùa xuân năm 1975, ls dt ta mở ra một thời kì mới - thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước nhưng phải đương đầu với nhiều thử thách mới. 
- Từ năm 1986, kinh tế nước ta bước sang nền kinh tế thị trường, văn hoá nước ta có điều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên tg, thúc đẩy nền vh phải đổi mới 
- Nguyện vọng của nhà văn và người đọc đã khác trước. Cái nhìn của nhà văn không đơn giản, một chiều mà đa diện, góc cạnh có tính chất đối thoại
3. Hướng dẫn HS tìm hiểu những chuyển biến và một số thành tựu
- Văn học giai đoạn này có sự chuyển biến ntn? 
2. Những chuyển biến và một số thành tựu: 
*Quá trình đổi mới:
- Từ 1975 đến 1985: văn học trăn trở tìm kiếm hướng thay đổi.
- Từ 1986 đến hết thế kỉ XX: Văn học đổi mới mạnh mẽ theo hướng dân chủ hóa mang tính nhân bản, nhân văn hơn.
*Thành tựu: 
- Đa dạng, phong phú hơn về đề tài, chue đề.
- Nhìn thẳng vào hiện thực, khám phá con người ở những mối quan hệ đời thường, đa dạng, phức tạp.
- Quan tâm hơn đến số phận con người.
- Sự sáng tạo, cách tân của nhà văn được đề cao.
4. Hướng dẫn HS tổng kết
- Hãy tổng kết ngắn gọn những thành tựu của vh giai đoạn này? 
III. Tổng kết 
- Vh 45 – 75 kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của vh dt: CN nhân đạo đặc biệt là CN yêu nước và CN anh hùng. 
- Đã pá được hiện thực của đất nước trong một thời kì khó đầy gian khổ hi sinh nhưng hết sức vẻ vang - nền vh tiên phong chống đế quốckế hoạch
- Sau năm 75 vh bước vào công cuộc đổi mới vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá ... 
 c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 
- Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản giai đoạn văn học 
- Phương pháp: Nêu vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm theo bàn
HS thảo luận nhóm
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt kéo dài suốt 30 năm, vấn đề dân tộc nổi lên hàng đầu; văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 không thể là tiếng nói riêng của mỗi cá nhân mà tất yếu phải đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, của toàn dân tộc. Văn học mang đậm chất sử thi, tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, độc lập tự do hay nô lệ. Đây là văn học của những vấn đề, những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lý tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng. Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Cái riêng tư, đời thường nếu được nói đến thì chủ yếu cũng là nhấn mạnh thêm trách nhiệm và tình cảm của cá nhân đối vơi cộng đồng. Lời văn sử thi cũng thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng”.
(Ngữ văn 12, tập một – NXBGD 2013- trang 12,13)
Câu 1 : Đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Phong cách ngôn ngữ báo chí
Câu 2 : Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 vận động và phát triển trong hoàn cảnh lịch sử, xã hội có gì đặc biệt? Hoàn cảnh lịch sử, xã hội ấy có ảnh hưởng tới văn học Việt Nam giai đoạn này như thế nào?
+ Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 vận động và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt kéo dài suốt 30 năm.
+ Trong hoàn cảnh ấy, vấn đề dân tộc nổi lên hàng đầu, văn học tất yếu phải đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, của toàn dân tộc.
Câu 3 : Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
Nội dung chính đoạn văn: thể hiện khuynh hướng sử thi và một số biểu hiện cụ thể của nó (đề tài, nhân vật, lời văn) trong văn học Việt Nam 1945- 1975
Câu 4 : Lấy câu văn “Nhân vật chính của văn học Việt Nam 1945 – 1975 thường tiêu biểu cho lý tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng.” làm câu chủ đề, viết một đoạn văn theo cách diễn dịch (khoảng 5 câu) theo chủ đề ấy.
+ HS biết viết một đoạn văn theo yêu cầu của đề bài (cả nội dunh/chủ đề và hình thức).
+ Chấp nhận những cách kiến giải khác nhau của HS, miễn là đoạn văn trình bày đúng phương thức diễn dịch, với số câu theo quy định, phát triển các khía cạnh của chủ đề một cách lô gíc, chặt chẽ, không mắc, hoặc mắc rất ít lỗi về diễn đạt.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức 
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Lập thư mục các tác phẩm trong SGK Ngữ văn 12 theo mẫu
Tên tác phẩm
Tên tác giả
Năm sáng tác
Giai đoạn, thời kì văn họ

1.
2 
- GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết phê bình văn học về văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến hết thế kì XX (đăng trên báo/tạp chí hoặc trong cách sách chuyên khảo) để làm tư liệu học tập. Nội dung các bài viết có thể là:
- Đánh giá về giai đoạn văn học.
- Đánh giá về một bộ phận/xu hướng văn học.
- Đánh giá về một tác giả (được học trong CT và SGK Ngữ văn 12)
- Đánh giá về một tác phẩm (được học trong CT và SGK Ngữ văn 12)
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) 
- Hoàn thành bài thu hoạch theo yêu cầu
- Soạn bài “Nghị luận về một tư tưởng đạo lí”
- Xem lại bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí đã được học ở THCS. Tìm trước các câu danh ngôn, thành ngữ, tục ngữ thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo lí.
- Đọc trước bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí trong SGK Ngữ văn 12 tập 1.
: 
Tiết 3
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ 
I. MỤC TIÊU 
1. Về kiến thức: 
- Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
2. Về kĩ năng:
- Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí.
- Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí.
3. Về thái độ: 
- Học sinh có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán
- Có thái độ đúng đắn trước thực tế cuộc sống.
- Có ý thức nâng cao trách nhiệm của bản thân trước cộng đồng và xã hội.
4. Định hướng phát triển năng lực: 
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến những vấn đề xã hội có liên quan
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong cuộc sống
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân trước những đề tài liên quan đến vấn đề lối sống của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay, nêu ý kiến, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lý 
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của GV: 
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit.
 - Tư liệu tham khảo: Tuyển tập những đề bài và bài văn nghị luận xã hội (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của HS: 
- SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), vở soạn, vở ghi. 
- Xem lại bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí đã được học ở THCS. Tìm trước các câu danh ngôn, thành ngữ, tục ngữ thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo lí.
- Đọc trước bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí trong SGK Ngữ văn 12 tập 1.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nhớ một số nội dung cơ bản đã học, tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp: trực quan, trình bày 1 phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: 
- Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm trong vòng 5 phút sẽ tìm các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ, danh ngôn có liên quan đến tư tưởng đạo lí. Trong vòng 5 phút nhóm nào kể được nhiều hơn nhóm đó sẽ chiến thắng.
- HS nhắc lại kiến thức nghị luận về một tư tưởng đạo lí đã học ở THCS.
- Tư tưởng đạo lí được thể hiện qua những khía cạnh nào của cuộc sống? em hãy chia các ví dụ mà các em vừa tìm được vào các nhóm khía cạnh đó?
+ Về lí tưởng, mục đích sống.
+ Về tâm hồn, tính cách.
+ Về các quan niệm, quan điểm sống.
+ Về tình cảm con người (tình cảm gia đình, thầy trò )
HS trả lời, GV chuẩn xác, giới thiệu bài mới
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
2. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách làm bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí
HS làm việc theo 4 nhóm : Đọc kĩ đề bài và câu hỏi, trao đổi thảo luận, ghi kết quả vào phiếu học tập (ý khái quát, ngắn gọn), đại diện nhóm trình bày (3 -5 phút)
Gợi ý: 
+ Câu thơ Tố Hữu nêu lên vấn đề gì?
 + Thế nào là lối sống đẹp?
 + Để sống đẹp cần rèn luyện những phẩm chất nào?
-Những thao tác lập luận cần được sử dụng trong đề bài trên?
- Tư liệu làm dẫn chứng thuộc lĩnh vực nào trong đời sống?)
- Bài viết có thể sử dụng những tư liệu từ đâu?
- Mở bài phải đảm bảo những yêu cầu nào? Ta có thể mở bài bằng những cách nào?
+ GV: 
Tố Hữu tuổi thanh niên đã “Bâng khuâng đi kiếm lẽ yêu đời”, “Bâng khuâng đứng giữa hai dòng nước” và đã chọn lí tưởng Cộng sản, chọn lối sống đẹp, “là con của vạn nhà”. Vì vậy, ông rất chú ý đến lối sống, “sống đẹp”.
à Giới thiệu chung vấn đề.
Cho nên trong những khúc ca của lòng mình, Tố Hữu đã tha thiết gieo vào lòng người, nhất là thế hệ trẻ, câu hỏi: 
“Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn.”
à Nêu luận đề cụ thể. 
HS thực hiện hoạt động nhóm (5 nhóm) theo kĩ thuật khăn trải bàn để thực hiện các yêu cầu sau:
- Theo em, người như thế nào được coi là người có lối sống đẹp?
Quan niệm sống đẹp mà Tố Hữu muốn hướng đến là gì? Quan điểm đó có trùng với quan điểm của em không?
 - Em hãy kể những hành động của em hoặc em đã bắt gặp trong cuộc sống mà em cho rằng đó là sống đẹp?
- Từ vấn đề nghị luận đã xác định, em hãy chỉ ra những biểu hiện của sống đẹp?
 - Lấy ví dụ thực tế chứng minh cho những biểu hiện cụ thể đó?
 Những tấm gương hi sinh cao cả vì lý tưởng: Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Trần Bình Trọng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu 
 “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” - (Từ ấy - Tố Hữu). 
 “Sống là cho, chết cũng là cho”
(Tố Hữu).
Ngoài lối sống đẹp được nói tới ở trên, trong xã hội vẫn còn có nhiều người có lối sống chưa đẹp. Em có nghĩ như vậy không? Vì sao? Cho ví dụ cụ thể?
- Bài học được rút ra từ câu nói của Tố Hữu là gì? Em thấy bài học đó có bổ ích cho em và mọi người không?
Em sẽ làm gì để giúp cho bản thân và mọi người trở thành người có lối sống đẹp?
- Phần kết bài ta có thể kết thúc vấn đề bằng những ý chính nào?
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
 Đề bài: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: “ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ”
1. Tìm hiểu đề:
- Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp của mỗi người .
- Để sống đẹp, mỗi người cần xác định: 
+ Lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao cả, 
+ Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu
+ Trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt
+ Hành động tích cực, hướng thiện
- Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống đẹp” cần:
 + Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ
 + Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng
- Thao tác lập luận
+ Giải thích (sống đẹp là gì?)
+ Phân tích (các khía cạnh sống đẹp)
+ Chứng minh (nêu tấm gương người tốt)
+ Bình luận (bàn về cách sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ, nhỏ nhen, vô trách nhiệm, thiếu ý chí .)
 - Dẫn chứng: chủ yếu tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nhiều.
2. Lập dàn ý:
 * Mở bài: 
- Giới thiệu, dẫn dắt để nêu vấn đề
+ Trực tiếp: nêu ngay câu thơ của Tố Hữu và nội dung, mục đích của câu thơ.
+ Gián tiếp: lựa chọn lối sông là vấn đề vô cùng khó khăn, đặc biệt đối
với bạn trẻ.
+ Phản đề: nêu thực trạng một bộ phận thanh thiếu niên sống ích kỉ, trục lợi.
- Nêu vấn đề: vấn đề sông đẹp mà cầu thơ của Tố Hữu đưa ra là vấn đề con người cần nhận thức và rèn luyện một cách đúng đắn, tích cực.
* Thân bài:
* Giải thích thế nào là lối sống đẹp? (Sống đẹp: sống có ý nghĩa, sông có ích cho cộng đồng, quốc gia dân tộc, người khẳng định năng lực bản thân, giá trị của mỗi cá nhân; cách sống làm nguời khác cảm phục, yêu mến, kính trọng, noi theo; suy nghĩ khát vọng chinh đáng, cao đẹp.
* Phân tích, chứng minh các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp:
- Sống có lý tưởng, mục đích đúng đắn, cao đẹp : 
+ Sống tự lập, có ích cho xã hội .
+ sống biết dung hòa lợi ích bản thân và cộng đồng .
+ sống có ước mơ, khát vọng, hoài bão vươn lên, khẳng định giá trị, năng lực bản thân . 
- Sống có tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu 
+ hiếu nghĩa với người thân 
+ quan tâm, yêu thương, chia sẻ với những người xung quanh .
+ dũng cảm, lạc quan, giàu ý chí, nghị lực . 
+ không chạy theo lối sống lập dị, không phù hợp với truyền thống, thẩm mĩ, văn hóa dân tộc 
- Sống không ngừng học hỏi, mở mang trí tuệ, bồi bổ kiến thức : 
+ học để biết, để có kiến thức về các lĩnh vực xã hội , để khám phá chính mình . 
+ học để sống có văn hóa, tiến bộ . 
+ học để làm, để chung sống, để khẳng định chính mình.
- Sống phải hành động lương thiện, tích cực :
+ không nói suông mà phải có hành động cụ thể để chứng tỏ lối sống đẹp 
+ hành động cần có tính xây dựng, tránh vì lợi ích cá nhân mà gây bất lợi cho lợi ích tập thể . 
* Bình luận:
- Khẳng định lối sống đẹp:
+ Là mục đích, lựa chọn, biểu hiện của con người chân chính, xứng đáng là người
+ Có thể thấy ở những vĩ nhân nhưng cũng có ở con người bình thường; có thể là hành động cao cả, vĩ đại, nhưng cũng thấy trong hành vi, cử chỉ thường ngày
+ Chủ yếu thể hiện qua lối sống, hành động.
- Bác bỏ và phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực 
 - Liên hệ bản thân: Xác định phương hướng, biện pháp phấn đấu để có lối sống đẹp
* Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người
- Nhắc nhở mọi người coi trọng lối sống đẹp, sống c

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_khoi_12_tiet_1_den_20.doc