Giáo án môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 3, Tiết 10, Bài 6: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 3, Tiết 10, Bài 6: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ

B.CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

 HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5 phút)

1. Mục tiêu: Kết nối

Tạo tâm thế thoải mái, mở đầu tiết học; kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới.

2. Nội dung: Tổ chức cho HS trao đổi kinh nghiệm khi làm một bài văn nghị luận.

 3. Sản phẩm: HS phát biểu trực tiếp

4.Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài bằng câu hỏi trắc nghiệm sau:

Đề bài nào sau đây thuộc kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ?

a. Suy nghĩ về câu tục ngữ :"Lá lành đùm lá rách".

b. Lòng nhân ái

c. Cảm nhận của anh/ chị về bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu.

d. Về những dòng sông bị ô nhiễm hiện nay.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:

Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm

GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm .

 

doc 9 trang Trịnh Thu Huyền 03/06/2022 4090
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 3, Tiết 10, Bài 6: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:3 Tiết:10; Ngày soạn: 07/9/2021
KẾ HOẠCH BÀI DẠY:
BÀI 6: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
Môn học: Ngữ văn; lớp:12
 Thời gian thực hiện: 01 tiết
I.MỤC TIÊU DẠY HỌC
TT
KIẾN THỨC
MÃ HOÁ
1
- Mục đích, yêu cầu của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; 
- Cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm thơ. 
KT
NĂNG LỰC-PHẨM CHẤT
Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe, Viết
2
Nhớ lại các kiến thức cơ bản đã học về nghị luận văn học.
Đ1
3
Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
Đ2
4
Biết trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án, sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp
N1
5
Nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết trình, có thể trao đổi phản hồi
NG1
6
Biết tạo lập văn bản nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
V1
Năng lực chung: Tự chủ tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề
7
Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên góp ý.
TC-TH
8
Nắm được công việc cần thực hiện để hoàn thành các nhiệm vụ của nhóm.
GT- HT
9
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
GQVĐ
Phẩm chất chủ yếu: Yêu nước; Trách nhiệm
10
 Tự hào, yêu quý hơn nữa tiếng Việt, quê hương, đất nước.
YN
11
Sống có lí tưởng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương, đất nước.
TN
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
 Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy AO, A4, 
Học liệu: SGK, hình ảnh, ; Phiếu học tập, 
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
A. TIẾN TRÌNH
Hoạt động học
Mục tiêu
Nội dung dạy học trọng tâm
PP, KTDH
Phương án kiểm tra đánh giá
 Hoạt động Mở đầu 
 (5 phút)
Kết nối
Huy động vốn kiến thức về văn nghị luận đã học; chuẩn bị tâm thế tiếp nhận kiến thức mới: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
Đàm thoại gợi mở
GV đánh giá trực tiếp phần phát biểu của HS.
Hoạt động Hình thành kiến thức
(25 phút)
Đ1, Đ2, N1, NG1; GT-HT 
I.Tìm hiểu đề và lập dàn ý
II. Đối tượng, nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
Đàm thoại gợi mở 
Kĩ thuật sơ đồ tư duy 
Kĩ thuật làm việc nhóm
GV đánh giá phiếu học tập, sản phẩm học tập của HS.
Hoạt động
Luyện tập 
(10 phút)
Đ2, N1, NG1, ; TCTH
Thực hành bài tập luyện tập kiến thức trong SGK. 
Hoạt động nhóm, Dạy học giải quyết vấn đề
GV đánh giá phiếu học tập của HS dựa trên Đáp án 
Hoạt động Vận dụng 
(5 phút)
 V1
Lập dàn ý và viết bài nghị luận hoàn chỉnh về một một bài thơ, đoạn thơ.
Dạy	học giải quyết vấn đề
GV đánh giá qua bài làm về nhà của HS.
B.CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
 HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5 phút)
Mục tiêu: Kết nối
Tạo tâm thế thoải mái, mở đầu tiết học; kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới. 
Nội dung: Tổ chức cho HS trao đổi kinh nghiệm khi làm một bài văn nghị luận.
 3. Sản phẩm: HS phát biểu trực tiếp
4.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài bằng câu hỏi trắc nghiệm sau:
Đề bài nào sau đây thuộc kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ?
a. Suy nghĩ về câu tục ngữ :"Lá lành đùm lá rách".
b. Lòng nhân ái
c. Cảm nhận của anh/ chị về bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu. 
d. Về những dòng sông bị ô nhiễm hiện nay.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm .
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV : Gợi ý trả lời: c
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
GV dẫn dắt vào bài mới: Ở chương trình Ngữ văn 9,10,11, các em đã từng nắm lí thuyết và thực hành những bài làm văn mà đối tượng chính là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ . Qua bài trắc nghiệm trên, chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn dạng bài nghị luận văn học này.
Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25 phút)
2.1: Cách làm một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1, GT - HT
2. Nội dung: HS sử dụng SGK để trả lời các vấn đề GV nêu ra.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
I. Cách làm một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Đề 1 – SGK: Phân tích bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh.
 a. Tìm hiểu đề:
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Địa điểm là vùng chiến khu Việt Bắc.
+ Lúc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đang trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến đầy gian khổ nhưng vô cùng oanh liệt của nhân dân ta.
- Yêu cầu đề bài và định hướng giải quyết:
+ Từ phân tích vẻ đẹp của bức tranh phong cảnh Việt Bắc thấy được vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vẻ đẹp của thơ ca Hồ Chí Minh.
+ Từ vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vị lãnh tụ tối cao của dân tộc, của cuộc kháng chiến để thấy được vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam – sự tất thắng của cuộc kháng chiến.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
- Giới thiệu bài thơ (hoàn cảnh sáng tác). 
- Nhận định chung về bài thơ (Định hướng giải quyết).
* Thân bài:
- Phân tích, chứng minh vẻ đẹp của đêm trăng khuya nơi núi rừng Việt Bắc:
 + Thủ pháp so sánh: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”: tiếng suối cộng hưởng với tiếng người, tiếng đời tươi trẻ, vang vọng tràn đầy niềm tin.
 + Hình ảnh: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”: Điệp từ “lồng” : tạo nên hình ảnh huyền ảo, lung linh, thơ mộng.
=> Cảnh vật mang vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng à tâm hồn yêu thiên nhiên của Bác.
- Phân tích, chứng minh vẻ đẹp tâm hồn thi nhân qua hình ảnh nhân vật trữ tình:
 + Nổi bật giữa bức tranh thiên nhiên là người chiến sĩ nặng lòng lo “nỗi nước nhà”: tấm lòng yêu nước sâu sắc của Bác.
 + Khác với hình ảnh người ẩn sĩ lánh mình chốn thiên nhiên, xa lánh cõi trần.Tinh thần ung dung tự tại lo việc nước, tràn đầy sự lạc quan, kiên định và tất thắng.
- Phân tích nghệ thuật bài thơ: vừa có tính chất cổ điển vừa hiện đại:
 + Tính cổ điển: thể thơ Đường luật, những hình ảnh thiên nhiên tiếng suối, trăng, cổ thụ, hoa.
 + Tính hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ – chiến sĩ, lo nỗi nước nhà, sự phá cách trong hai câu cuối (không tuân thủ luật đối).
- Nhận định giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ: 
 + Tư tưởng: Tình yêu thiên nhiên, đất nước sâu đậm.
 + Nghệ thuật: cổ điển và hiện đại.
* Kết bài: 
 - Sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ: Mang cốt cách thanh cao, tấm lòng vì nước vì dân, khí chất ung dung của vị lãnh tụ.
 - Đây là một trong những bài thơ hay của Bác.
Đề 2. SGK: Phân tích đoạn thơ trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu.
a. Tìm hiểu đề
- Yêu cầu kiểu đề: phân tích một đoạn thơ.
- Yêu cầu về nội dung: Làm rõ hai vấn đề:
+ Khí thế dũng mãnh và khí thế chiến thắng của quân ta trên khắp chiến trường.
+ Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ độc đáo của đoạn thơ.
b. Lập dàn ý
 * Mở bài: 
 - Nêu hoàn cảnh sáng tác, giới thiệu khái quát bài thơ.
 - Nêu xuất xứ đoạn trích
 - Dẫn nguyên văn đoạn trích.
 * Thân bài:
 - Phân tích khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc (8 câu đầu):
 + Nghệ thuật: Sử dụng từ láy (rầm rập, điệp điệp trùng trùng), so sánh (Đêm đêm rầm rập như là đất rung), hoán dụ (mũ nan), cường điệu (bước chân nát đá), đối lập (Nghìn đêm thăm thẳm sương dày >< Đèn pha bật sáng như ngày mai lên).
 + Nội dung: Khí thế chiến đấu sôi động, hào hùng với nhiều lực lượng tham gia (dân công, bộ đội, binh chủng cơ giới), hình ảnh con đường bộ đội hành quân, dân công đi tiếp viện, đoàn quân ô tô quân sự nối tiếp nhau...
- Phân tích khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau):
 + Nghệ thuật: Điệp từ vui, biện pháp liệt kê các địa danh của mọi miền đất nước.
 + Nội dung: Tin vui chiến thắng dồn dập bay về, vì Việt Bắc là thủ đô, là đầu não của cuộc kháng chiến. Niềm vui của đất nước hoà cùng Việt Bắc tạo nên bức tranh kháng chiến thắng lợi toàn diện và toàn vẹn.
- Phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật: Rất điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát. 
 + Các từ láy, động từ (rầm rập, rung, nát đá, lửa bay), tính từ gợi tả (Quân đi điệp điệp trùng trùng, Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan, Dân công đỏ đuốc từng đoàn, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng)...
 + Các biện pháp tu từ: so sánh, hoán dụ, cường điệu, trùng điệp...
 + Giọng thơ: âm vang, sôi nổi, hào hùng.
c. Kết bài: 
 Đoạn thơ ngắn như thể hiện được không khí của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta một cách cụ thể, sinh động.
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu thực hiện ở nhà
Nhóm 1, 3: 
-Học sinh đọc đề bài 1 trong SGK. Thảo luận nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập, đại diện nhóm trả lời.
Gợi ý:
- Khi tìm hiểu đề, ta cần xác định những vấn đề gì?
- Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh như thế nào?
- Vấn đề cần giải quyết, làm rõ trong bài viết là gì?
- Phần mở bài ta cần giới thiệu những gì?
- Phần thân bài ta cần làm rõ điều gì trước tiên?
- Vẻ đẹp của núi rừng trong đêm trăng khuya được miêu tả qua những thủ pháp nghệ thuật nào? Gợi lên những điều gì?
- Hình ảnh nổi bật nhất trong bài thơ là hình ảnh gì?
- Nhân vật trữ tình trong bài thơ có gì khác hình ảnh ẩn sĩ trong thơ cổ?
- Vì sao lại nói bài thơ vừa có tính chất cổ điển, vừa hiện đại?
- Nêu nhận đinh chung về giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ?
- Khẳng định lại những giá trị bài thơ?
Nhóm 2,4: 
 -Học sinh đọc đề bài 2 trong SGK. Thảo luận nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập, đại diện nhóm trả lời.
Gợi ý:
- Khi tìm hiểu đề trong đề bài này, ta cần xác định những vấn đề gì?
- Mở bài, ta cần giới thiệu điều gì? Có gì khác với cách giới thiệu về một bài thơ?
- Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc được miêu tả qua những thủ pháp nghệ thuật nào trong 8 câu thơ đầu? 
- Khí thế hiện lên như thế nào?
- Khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau) được diễn đạt bởi những thủ pháp nghệ thuật nào?
- Khí thế đó tạo nên điều gì cho bức tranh công cuộc kháng chiến chống Pháp?
- Hệ thống từ ngữ nào đã được vận dụng trong đoạn thơ?
- Nhà thơ còn vận dụng những biện pháp tu từ nào?
- Giọng thơ của đoạn thơ có âm hưởng như thế nào?
 - Hãy nêu ý để chốt lại đoạn thơ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV 
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
2.2: Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1; GT - HT 
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức.
2.Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
- Đặc điểm : Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là trình bày ý kiến, nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó.
- Đối tượng: bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ... Cách làm: cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ...
- Nội dung: 
+ Giới thiệu khái quát bài thơ, đoạn thơ.
+ Bàn luận về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ.
+ Đánh giá chung bài thơ, đoạn thơ.
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành nhiều cặp đôi, giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu 
GV đặt ra các câu hỏi cho HS:
Tìm hiểu đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
+ Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ ?
+ Cho biết đối tượng nghị luận. Xuất phát từ điều này, chúng ta cần phải tìm hiểu những gì khi nghị luận?
 + Nội dung cơ bản của một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ gồm những nội dung nào?
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm 
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS.
Hoạt động 3. LUYỆN TẬP (15p)
1. Mục tiêu: Đ4,Đ5, N1, GT-HT, GQVĐ
2. Nội dung: Củng cố kiến thức vừa tìm hiểu về bài học
3.Sản phẩm: Phiếu học tập/Giấy đôi bài làm của HS
4.Tổ chức hoạt động học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
GV phát phiếu bài tập/Đọc bài tập cho HS theo dõi
Bài 1(trang 86 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài Tràng giang của Huy Cận:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
HS làm bài tập trong phiếu bài tập/Đôi giấy (15 phút)
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi HS trả lời các câu hỏi.
GV nhận xét, hướng dẫn HS trả lời: 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV tổng kết và đánh giá kết quả làm việc của HS dựa vào Đáp án và HD chấm.
Nội dung
Điểm
1. Mở bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: 
Từ cảm hứng trước một buổi chiều đìu hiu, văng lặng buồn, khi lặng ngắm sông Hồng ngoại thành Hà Nội.
- Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: 
Khổ cuối trong bài thơ Tràng giang.
- Nhận xét chung về khổ thơ: 
Một bài thơ buồn – đẹp vào bậc nhất của Huy Cận, của văn học lãng mạn Việt Nam
- Dẫn văn bản khổ thơ vào.
2. Thân bài:
- Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích chung ba khổ thơ đầu để thấy mối liên hệ, thống nhất với khổ thơ cuối:
 + Nhận xét: Thơ Huy Cận trước CMTT là nỗi buồn của thế hệ thanh niên mất nước, tương lai mờ mịt. Bài thơ mở vào khoảng trời đất cao rộng, vắng lặng để nỗi buồn thấm sâu tận cõi lòng
 + Phân tích ba khổ đầu bài thơ: .
Cảnh buồn mênh mang, tâm hồn cô đơn không nguồn san sẻ (sóng gợn tràng giang, sông dài trời rộng, mênh mang sông nước với tâm trạng, tâm tình sầu trăm ngả, cô liêu, không chút niềm thân mật )
- Phân tích hai câu thơ đầu:
Trong ba khổ thơ trước: buồn trải ra xa, trong khổ cuối: buồn lên cao trong cánh chim nhỏ và dường như nhiều bơ vơ, không tìm ra phương hướng trong buổi chiều tắt nắng.
- Phân tích hai câu thơ cuối:
 + Cảnh hoàn toàn không còn dấu người ở thời điểm này, quê hương là nơi neo đậu của lòng người. Câu thơ buồn nhưng sáng lên tình yêu quê hương đất nước sâu đậm.
 + Thôi Hiệu:
Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai
(Hoàng Hạc Lâu)
 + Huy Cận:
Lòng quê dơn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
- Một vài nét về nghệ thuật:
 + Mượn một số cách diễn đạt thơ Đường nhưng vẫn giữ được nét riêng của Huy Cận:
 o Các hình ảnh: mây cao đùn núi bạc, chim nghêng cánh nhỏ, bóng chiều, con nước, nhớ nhà... đậm chất thơ Đường.
 o Nét riêng: cách dùng từ láy (lớp lớp, dợn dợn), cảm xúc lãng mạn tinh tế (chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa), cách nói ngược so với thơ Đường (Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà).
 + Âm hưởng Đường thi cộng với những hình ảnh cô đơn, nỗi buồn thế hệ tạo nên vẻ đẹp cổ điển, hiện đại của khổ thơ, bài thơ.
3. Kết bài:
Tổng hợp chung:
 - Đoạn thơ có nét cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi nhưng vẫn giữ được cái hồn Việt Nam.
 - Thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu đậm của tác giả.
Hướng dẫn chấm
HS nêu được đủ ý mở bài (1.0đ); Thân bài (8.0đ); kết bài (1,0 điểm)
HS nêu ý, phân tích còn sơ sài: 5,0 điểm
HS không trả lời: 0 điểm
10,0
Hoạt động 4. VẬN DỤNG (5 p)
1.Mục tiêu: N1, V1, YN
2.Nội dung: Lập dàn ý về một một bài thơ, đoạn thơ.
3.Sản phẩm: câu trả lời miệng
4.Tổ chức hoạt động học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
GV đặt vấn đề thảo luận: 
Lập dàn ý phân tích bài thơ Chiều tối (Hồ Chí Minh)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
HS thảo luận cặp đôi nêu ý kiến. 
GV quan sát và giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV yêu cầu HS viết lên bảng dàn ý
GV yêu cầu 3 HS trình bày ý kiến của mình. GV tổ chức cả lớp tranh luận về suy nghĩ đó.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
	GV đánh giá trực tiếp câu trả lời của học sinh.
IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1- Bài vừa học: 
-Hãy cho biết đối tượng và cách làm một bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ thường có những nội dung nào?
2- Bài sắp học: Tiết 11: Bài 7: Luật thơ
- Đọc bài học trong SGK.
- Qua các bài học về thơ từ trước đến nay, anh/chị hãy cho biết một số thể thơ truyền thống của dân tộc, một số thể thơ Đường luật và một số thể thơ hiện đại. Mỗi thể thơ cho 1 ví dụ.
PHIẾU GIAO VIỆC CHO HS
2.1: Khái quát về luật thơ
Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK , trả lời các câu hỏi sau bằng cách ghi vào PHT: 
-Nêu các thể thơ được sử dụng trong văn chương Việt Nam?
-Luật thơ hình thành trên cơ sở nào?
-Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?
-Vì sao “tiếng” có vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?
2.2: Luật thơ của một số thể thơ truyền thống 
Nhóm 1: Thể lục bát:
Nhóm 2: Thể song thất lục bát:
Nhóm 3: Các thể ngũ ngôn Đường luật
 Nhóm 4: Các thể thất ngôn Đường luật
2.3. Thơ hiện đại:
- Yêu cầu: cho biết nguồn gốc của Thơ mới.
	 - Xác định thể thơ, số dòng, gieo vần của bài thơ “Tiếng thu” (Lưu Trọng Lư), từ đó rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại.
LUYỆN TẬP
 - Bài tập trang 107/SGK
- KHUYẾN KHÍCH HS TỰ LÀM
2.Bài tập 1/127
3.Bài tập 2 SGK trang 127
4.Bài tập 3 SGK trang 128
5.Bài tập 4 SGK trang 128:
VẬN DỤNG
Phân tích luật thơ của đoạn thơ thứ ba trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. 
“Tây Tiến đoàn binh 
 khúc độc hành” 
----HẾT----

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_lop_12_tuan_3_tiet_10_bai_6_nghi_luan_ve.doc