Thuyết minh bài giảng Sinh học Lớp 12 - Bài 8: Quy luật Men Đen. Quy luật phân li - Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Thuyết minh bài giảng Sinh học Lớp 12 - Bài 8: Quy luật Men Đen. Quy luật phân li - Nguyễn Thị Tuyết Nhung

3. Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử

- Giúp người học hiểu bài dễ hơn, chính xác hơn. Biết cách vận dụng kiến thức để giải các bài tập.

- Đề cao tính có thể tự học nhờ bài giảng điện tử, đáp ứng tính cá thể trong học tập.

- Giúp người học có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc.

3.1. Trình bày bài giảng

Màu sắc không lòe loẹt, dễ nhìn

Chữ đủ to, rõ.

Mỗi slide đều có nội dung chủ đề.

Có slide ngăn cách khi chuyển chủ đề lớn.

3.2. Kĩ năng Multimedia

Có âm thanh

Có video ghi giáo viên giảng bài.

Có hình ảnh, video clips minh họa nội dung kiến thức bài học.

3.3. Nội dung các câu hỏi của GV:

Các câu hỏi GV đưa ra ở đây mang tính gợi mở, hướng dẫn, củng cố nội dung bài học. Các câu hỏi được xây dựng nhằm kích thích tính động não của người học, thực hiện phương châm lấy người học làm trung tâm, chú trọng tính chủ động. Ở phần bài tập củng cố giáo viên đưa ra các câu hỏi để học sinh làm, sau đó giáo viên đưa ra kết quả cho học sinh so sánh với bài làm của học sinh đã làm.

 

doc 14 trang Phước Dung 26/10/2024 230
Bạn đang xem tài liệu "Thuyết minh bài giảng Sinh học Lớp 12 - Bài 8: Quy luật Men Đen. Quy luật phân li - Nguyễn Thị Tuyết Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUYẾT MINH BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E-LEARNING
 Bài 8: QUY LUẬT MEN ĐEN:QUY LUẬT PHÂN LI – SINH HỌC 12
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Giáo viên: Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Trần Thị Hồng Hạnh, Đỗ Thị Hạnh
Email:mrs.nhung1977@gmail.com
Sđt: 0982583068
Đơn vị: Trường THPT Lê Hồng Phong
Địa chỉ: Số 4-Phạm Phú Thứ- phường Hạ Lí- quận Hồng Bàng- TP. Hải Phòng.
Tên bài giảng: Bài 8: Quy luật Men Đen: Quy luật phân li- Sinh học 12.
 II. PHẦN THUYẾT MINH BÀI GIẢNG
1.lý do chọn đề tài
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người dạy và người học nhằm nâng cao trí thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Đổi mới phương pháp dạy học còn được thực hiện thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực của học sinh.
Với bài học 8: Quy luật phân li - Sinh học 12 là một bài có khá nhiều khái niệm trừu tượng, bài này sách giáo khoa lớp 9 đã giới thiệu các thí nghiệm và quy luật của Men Đen. Với cách dạy trước đây hầu như chỉ dành cho sự tìm hiểu thí nghiệm và cách viết sơ đồ lai,điều kiện nghiệm đúng của quy luật mà không chú ý đến tìm hiểu về phương pháp nghiên cứu khoa học của Men Đen. Từ đó rèn cho học sinh cách tư duy logic của người làm khoa học. Mặt khác xu hướng dạy học hiện nay là quan điểm dạy học tích hợp là một bước chuyển từ cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Đồng hành là các cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật(KHKT), vận dụng kiến thức liên môn giải quyết vấn đề thực tiễn được tổ chức thường xuyên ở các cấp học. Đây là một tiền đề trong việc phát huy phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Với bài học này, việc tập trung giới thiệu phương pháp nghiên cứu khoa học của Men Đen rất quan trọng, thành công của ông là ông đã vận dụng toán thống kê sắc suất để tìm ra các quy luật di truyền. Cách tổ chức học sinh thực hiện một số thao tác trong toán học như việc bốc xác suất các viên bi màu đỏ và xanh ở mỗi túi bi, Cách tính xác suất xuất hiện bi đỏ và bi xanh từ tỉ lệ đã thống kê được trong các lần bốc bi. Cũng như việc tung đồng thời hai đồng tiền xu có hai mặt:một mặt sấp, một mặt ngửa. Xác suất suất hiện mặt sấp là 50% thì sắc suất suất hiện mặt ngửa cũng là 50% -> Tỉ lệ là:0,25SS:0,5SN:0,25NN(1:2:1).
Từ tư duy toán học học sinh có thể vận dụng để giải thích quy luật sinh học giống như Men Đen đã làm.
Khác với lối tư duy trước đây là việc tiếp cận với quy luật Men Đen ,làm bài tập với cách viết sơ đồ lai. Thì bài học này nhằm hình thành cho học sinh cách suy luận logic và biết vận dụng kiến thức của các môn học khác, đặc biệt là toán thống kê xác suất từ đó dễ dàng nắm chắc kiến thức hơn.
2. Lý do chọn phần mềm
Trong xu thế hiện nay thì công nghệ thông tin là một nhu cầu không thể thiếu trong mọi lĩnh vực của chúng ta. Đặc biệt là áp dụng công nghệ thông tin vào trong ngành giáo dục rất là cần thiết. Đó là nhu cầu học tập, tiếp cận với công nghệ thông tin ngày càng phát triển để các em học sinh tiếp thu được những kiến thức mới, những khoa học mới và trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Ngoài hình thức giáo dục trực tiếp trên lớp học, các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp..v..v. thì học trực tuyến đang là một hình thức mới và được nhiều người hưởng ứng, áp dụng bởi tính chủ động về mặt thời gian và phong phú hình thức học tập, học sinh tự học, tự nghiên cứu và nắm được nội kiến thức của bài tốt.
Đáp ứng nhu cầu cần thiết cho việc học tập của các em học sinh trong giai đoạn này. Bộ GD&ĐT đã khuyến khích mọi giáo viên ở các cấp học mở rộng hình thức dạy – học cho học sinh bằng khả năng đào tạo áp dụng cách ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đặc biệt là áp dụng những tính năng vượt trội của một số phần mềm vào việc thiết kế bài giảng điện tử E - Learning. 
Với thời buổi công nghệ thông tin bùng nổ thì hiện nay có rất nhiều các phần mềm được ứng dụng, sử dụng để thiết kế bài giảng điện tử như Violet, Lecture maker, Adobe captivate, Adobe presenter, Ispring... Mỗi phần mềm đều có những ưu điểm và thế mạnh vượt trội của nó. Quan trọng là đáp ứng chuẩn quốc tế về E-Learning HTML và HTML5.
Qua nghiên cứu, thực hành, sử dụng một số phần mềm để làm giáo án áp dụng trong giảng dạy. Nhóm chúng tôi thấy phần mềm ISpring Suite có ưu điểm tốt và dễ sử dụng nên chúng tôi quyết định chọn phần mềm ISpring Suite để thiết kế bài giảng của mình. Nhóm chúng tôi muốn tận dụng, kết hợp khả năng thiết kế bài giảng một cách mềm dẻo của Powerpoint. ISpring Suite giúp chuyển đổi các bài trình chiếu Powerpoint sang dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh (narration), có thể câu hỏi tương tác (quizze) và khảo sát (surveys), tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt chương trình (animation), và tạo mô phỏng (simulation) một cách chuyên nghiệp. iSpring Suite đã biến Powerpoint thành công cụ soạn bài giảng E-Learning, có thể tạo bài giảng để học sinh tự học, tự suy nghĩ có thể ghi lại lời giảng, bài giải hình ảnh giáo viên giảng bài, chèn các câu hỏi tương tác, chèn các bản flash, chèn các hoạt động ghi lại từ bất cứ phần mềm nào khỏc qua flash, có thể đưa bài giảng lời giảng trực tuyến Bài giảng điện tử E-Learning được đưa trực tiếp vào hệ thống Moodle (mã nguồn mở) quản lý tài nguyên và quản lý học tập. Phần mềm này như là một add-in tích hợp với MS PowerPoint, một ứng dụng được hầu hết các giáo viên nắm bắt và sử dụng trong các tiết dạy có ứng dụng CNTT. 
3. Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử
- Giúp người học hiểu bài dễ hơn, chính xác hơn. Biết cách vận dụng kiến thức để giải các bài tập. 
- Đề cao tính có thể tự học nhờ bài giảng điện tử, đáp ứng tính cá thể trong học tập.
- Giúp người học có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc.
3.1. Trình bày bài giảng 
Màu sắc không lòe loẹt, dễ nhìn 
Chữ đủ to, rõ.
Mỗi slide đều có nội dung chủ đề.
Có slide ngăn cách khi chuyển chủ đề lớn.
3.2. Kĩ năng Multimedia
Có âm thanh
Có video ghi giáo viên giảng bài.
Có hình ảnh, video clips minh họa nội dung kiến thức bài học.
3.3. Nội dung các câu hỏi của GV: 
Các câu hỏi GV đưa ra ở đây mang tính gợi mở, hướng dẫn, củng cố nội dung bài học. Các câu hỏi được xây dựng nhằm kích thích tính động não của người học, thực hiện phương châm lấy người học làm trung tâm, chú trọng tính chủ động. Ở phần bài tập củng cố giáo viên đưa ra các câu hỏi để học sinh làm, sau đó giáo viên đưa ra kết quả cho học sinh so sánh với bài làm của học sinh đã làm.
4. Tóm tắt bài giảng
STT
Slide trình chiếu
Mục tiêu và ý
tưởng thiết kế

Slide 1

Trang mở đầu giới thiệu những thông tin liên quan đến nhóm giáo viên và tên bài giảng, kết hợp với âm thanh nhạc nền.
Slide 2
Giáo viên giới thiệu bài học
Slide 3

Mục tiêu bài học
Slide 4


- Dẫn dắt vào bài bằng tình huống có vấn đề thông qua một câu chuyện.
-Giới thiệu về Men Đen và sự thành công trong phương pháp nghiên cứu của ông

Slide 5


Giới thiệu nội dung bài học

Slide 6


Giới thiệu về Đối tượng nghiên cứu: cây đậu Hà Lan.

Slide 7


Giới thiệu quy trình và kết quả thí nghiệm.
Slide 8
quan sát từ thực nghiệm với các tính trạng khác ở cây đậu Hà Lan đều thu được kết quả tương tự ở F2 là xấp xỉ với tỉ lệ 3:1.

Slide 9


Thắc mắc của men đen từ tỉ lệ kiểu hình ở F2 là 3:1, tại sao?

Slide 10


 -Men Đen tiến hành cho các cây F2 tự thụ phấn để tạo đời F3và ông kết luận sau tỉ lệ 3:1là tỉ lệ 1:2:1.

Slide 11


Giới thiệu về cách áp dụng toán xác suất khi gieo hai đồng tiền xu xác định xác suất suất hiện hai mặt sấp đồng thời ,một mặt sấp, một mặt ngửa đồng thời và hai mặt ngửa đồng thời.

Slide 12


- Áp dụng toán xác suất để giải thích kết quả thí nghiệm. Đó là thành công của Men Đen.
Slide 13


Giới thiệu hình thành học thuyết khoa học từ sự phân tích thí nghiệm.
Slide 14

Học thuyết khoa học của Men Đen được cụ thể hóa bằng sơ đồ.




Slide 15


Kiểm tra giả thuyết của men đen bằng phép lai kiểm nghiệm (lai phân tích).
-Khái niệm lai phân tích.

Slide 16


Sơ đồ lai phân tích.

Slide 17


Từ những phân tích trên rút ra phương pháp độc đáo của Men Đen trong nghiên cứu di truyền. Gồm 4 nội dung.

Slide 18
Giới thiệu nội dung của quy luật phân ly.

Slide 19


Giới thiệu cơ sở tế bào học của quy luật phân ly.
Slide 20


Hình ảnh của một cặp nhiễm sắc thể tương đồng với các lô cut.

Slide 21


Giới thiệu sơ đồ nhiễm sắc thể của quy luật phân ly.

Slide 22


Giới thiệu một số khái niệm: tính trạng, gen, Allen, dòng thuần chủng.....
Slide 23


Giới thiệu một số tính trạng được thí nghiệm với tỉ lệ thu được ở F2 là xấp xỉ 3:1.
Slide 24


Các bước nghiên cứu khoa học của Men đen.
Slide 25


Tổng kết bằng sơ đồ về các bước nghiên cứu khoa học.
Slide 26


Phần cùng cố bài học qua câu hỏi Trắc nghiệm.

Slide 27


Tài liệu tham khảo

III. KẾT LUẬN
	Trên đây là toàn bộ bản thuyết minh cho bài giảng E-learning của nhóm chúng tôi. Trong bài giảng chúng tôi đã khai thác các nội dung, phương pháp dạy học như: giảng giải, thuyết trình, trực quan, phân tích, .... Thông qua bài học, chúng tôi hi vọng có thể giúp học sinh rèn luyện phương pháp tự học, tự nắm được nội dung của các bài học trong chương trình sách giáo khoa thông qua bài giảng trực tuyến.
	Trong quá trình tạo bài giảng, nhóm thực hiện chúng tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các bạn đồng nghiệp, các cấp quản lí để chúng tôi có thể xây dựng một bài giảng hoàn thiện hơn.
	Xin chân thành cảm ơn!
	Hải Phòng, tháng 11 năm 2016
	 Nhóm giáo viên thực hiện
 	Nguyễn Thị Tuyết Nhung	 	Trần Thị Hồng Hạnh

Tài liệu đính kèm:

  • docthuyet_minh_bai_giang_sinh_hoc_lop_12_bai_8_quy_luat_men_den.doc