Bài giảng Sinh học Lớp 12 - Tiết 27, Bài 25: Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

Bài giảng Sinh học Lớp 12 - Tiết 27, Bài 25: Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

Từ quan sát của mình, Darwin suy ra :

- Các cá thể sinh vật luôn phải đấu tranh với nhau để giành quyền sinh tồn (Darwin gọi là đấu tranh sinh tồn) và do vậy chỉ một số ít cá thể sinh ra được sống sót qua mỗi thế hệ.

- Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, những cá thể sinh vật nào có biến dị di truyền giúp chúng thích nghi tốt hơn dẫn đến khả năng sống sót và khả năng sinh sản cao hơn cá thể khác thì những cá thể đó sẽ để lại nhiều con cháu hơn cho quần thể.

- Theo thời gian , số lượng cá thể có các biến dị thích nghi sẽ ngày một tăng và số lượng cá thể có biến dị không thích nghi sẽ ngày một giảm. Darwin gọi quá trình này là chọn lọc tự nhiên (CLTN)

 

ppt 32 trang Hoài Vân Nam 04/07/2023 3910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sinh học Lớp 12 - Tiết 27, Bài 25: Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xương cụt ở người 
Đuôi của động vật 
Tuyến nọc độc của Rắn và tuyến n ư ớc bọt ở ngừời 
Cơ quan tương đồng 
Cơ quan tương tự 
Cơ quan thoái hóa 
Trong các hình 1,2,3,4 hình nào là cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự và cơ quan thoái hóa ? 
Cơ quan thoái hóa 
1 
3 
4 
2 
4 
TIẾT 27 - BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN 
I. HỌC THUYẾT LA-MAC 
 Lamac (Jean – Baptiste de Lamac) nhà sinh học người Pháp (1744 - 1829) 
1809 đã công bố học thuyết tiến hóa đầu tiên. 
Sự hình thành loài Hươu cao cổ theo quan điểm Lamac 
 Loài ban đầu 
 (Hươu cổ ngắn) 
Môi trường thay đổi 
 thay đổi tập quán 
( Hươu cổ trung bình) 
Tích lũy những biến đổi nhỏ truyền lại cho đời sau 
Loài hiện tại (Hươu cao cổ) 
- LaMac đã thấy được các loài bị biến đổi dưới tác động của môi trường nhưng cơ chế mà lamac đưa để giải thích cho những biến đổi đó lại không có cơ sỏ khoa học. 
I. HỌC THUYẾT LA-MAC 
TIẾT 27 - BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN 
II. HỌC THUYẾT ĐACUYN 
Đacuyn (Charles Darwin)(1809 – 1882) Vương quốc Anh 
Ngay từ nhỏ cậu bé Đacuyn đã: 
- Say mê môn sinh học 
- Thích khám phá những bí ẩn của tự nhiên. 
Năm 22 tuổi : Đacuyn tham gia chuyến hành trình vòng quanh thế giới với mong muốn khám phá những bí mật của thế giới sống. 
- Những quan sát thu được từ tự nhiên trong chuyến đi này đã giúp ông rất nhiều trong việc hình thành nên thuyết tiến hóa sau này 
Năm 1859, Đacuyn công bố công trình “ nguồn gốc các loài” giải thích sự hình thành các loài từ một tổ tiên chung bằng cơ chế chọn lọc tự nhiên (CLTN) 
TIẾT 27- BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN 
Năm 22 tuổi đi vòng quanh thế giới trong 5 năm trên con tàu Bigơ (Beagle). 
Tích lũy được một kho tài liệu phong phú về thiên nhiên ở nhiều vùng đất khác nhau, hình thành nhiều quan niệm về tiến hóa 
TIẾT 27 - BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN 
Quan sát của Đacuyn 
Vài mẫu rùa quan sát được của Đacuyn 
Các mai rùa đáng quan tâm giữa các đảo khác nhau 
Các loại Rùa ở Galapagos 
Đacyun là người quan sát rất tinh tế 
Một số dạng bồ câu được hình thành do CLTN 
II. HỌC THUYẾT ĐACUYN 
TIẾT 27 - BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN 
Kích thước, hình dạng mỏ chim phù hợp với dạng thức ăn của chúng 
KÍCH THƯỚC MỎ KHÁC NHAU PHÙ HỢP VỚI DẠNG THỨC ĂN CỦA TỪNG LOÀI 
* Chọn lọc tự nhiên 
Nhà tiến hóa Ernst Mayr đã tóm tắt những quan sát và suy luận của Darwin như sau : 
II. HỌC THUYẾT ĐACUYN 
Tất cả các loài sinh vật luôn có xu hướng sinh ra một số lượng con nhiều hơn nhiều so với số con có thể sống sót đến tuổi sinh sản. 
Quần thể sinh vật có xu hướng duy trì kích thước không đổi trừ những khi có những biến đổi bất thường về môi trường. 
Các cá thể của cùng một bố mẹ mặc dù giống với bố mẹ nhiều hơn so với cá thể không có họ hàng nhưng chúng vẫn khác biệt nhau về nhiều đặc điểm ( Darwin gọi là các biến dị cá thể ). Phần nhiều các biến dị này được di truyền cho thế hệ sau. 
TIẾT 27 - BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN 
II. HỌC THUYẾT ĐACUYN 
Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, những cá thể sinh vật nào có biến dị di truyền giúp chúng thích nghi tốt hơn dẫn đến khả năng sống sót và khả năng sinh sản cao hơn cá thể khác thì những cá thể đó sẽ để lại nhiều con cháu hơn cho quần thể. 
Theo thời gian , số lượng cá thể có các biến dị thích nghi sẽ ngày một tăng và số lượng cá thể có biến dị không thích nghi sẽ ngày một giảm. Darwin gọi quá trình này là chọn lọc tự nhiên (CLTN) 
Từ quan sát của mình, Darwin suy ra : 
Các cá thể sinh vật luôn phải đấu tranh với nhau để giành quyền sinh tồn (Darwin gọi là đấu tranh sinh tồn) và do vậy chỉ một số ít cá thể sinh ra được sống sót qua mỗi thế hệ. 
TIẾT 27 - BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN 
SV sinh sản rất nhiều 
Số lượng không đổi 
Đấu tranh sinh tồn 
Điều kiện sống thay đổi 
Khả năng biến dị 
Biến dị cá thể: di truyền 
BD thường biến: không di truyền 
Biến dị thích nghi làm tăng số lượng cá thể 
Loài mới 
Thời gian dài 
CLTN 
(CLTN) 
II. HỌC THUYẾT ĐACUYN 
TIẾT 27 - BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN 
II. HỌC THUYẾT ĐACUYN 
Darwin là người đầu tiên thu thập được rất nhiều bằng chứng về sự tiến hóa hình thành các loài sinh vật từ loài tổ tiên bằng cơ chế CLTN . 
* Cơ chế : từ một dạng tổ tiên ban đầu đã phát sinh nhiều dạng biến dị di truyền 
- Chọn lọc tự nhiên tác động theo nhiều hướng khác nhau, trong mỗi hướng CLTN giữ lại các cá thể mang những biến dị di truyền có lợi và đào thải những cá thể mang những biến dị di truyền có hại. 
* Kết quả: từ một loại ban đầu đã hình thành nên nhiều loài , các loài đã tích lũy được các đăc điểm thích nghi với môi trường sống khác nhau 
*Ý nghĩa: Giải thích được nguồn gốc chung của các loài trong sinh giới 
Hãy giải thích sự hình thành các loài khác nhau từ một loài tổ tiên ban đầu bằng cơ chế chọn lọc tự nhiên ? 
TIẾT 27 - BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN 
II. HỌC THUYẾT ĐACUYN 
TIẾT 27 - BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN 
1 tràng pháo tay 
10đ 
1 PHẦN QUÀ 
Thêm l ư ợt 
Mất l ư ợt 
9đ 
10đ 
8đ 
QUAY 
VÒNG QUAY 
MAY MẮN 
1 
2 
3 
4 
Người đầu tiên xây dựng một học thuyết có hệ thống về sự tiến hóa của sinh giới là ? 
1 
Theo Đacuyn biến dị cá thể là loại biến dị ? 
A. Xuất hiện ở từng cá thể, ngẫu nhiên và vô hướng 
B. Xuất hiện ở từng cá thể, định hướng cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa 
C. Xuất hiện đồng loạt, định hướng, ít có ý nghĩa. 
D. Xuất hiện đồng loạt, định hướng, cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc 
A 
A. La Mac 
B. Đacuyn 
C. Moocgan 
D. Menđen 
A 
 Người đầu tiên đưa ra khái niệm về biến dị cá thể là ? 
2 
A. La Mac 
B. Đacuyn 
C. Moocgan 
D. Menđen 
B 
Cho các thông tin sau: 
(1) Ngày càng đa dạng phong phú 
(2) Tổ chức ngày càng cao 
(3) Thích nghi ngày càng hợp lí. 
Chiều hướng tiến hóa của sinh giới là 
A. (1),(2) B. (1),(3) C. (3),(2) D. (1),(2),(3) 
Thực chất của chọn lọc tự nhiên là ? 
3 
A. Quá trình tạo loài mới 
B. Quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi 
C. Quá trình hình thành các nòi mới, thứ mới 
D. Quá trình tích lũy các biến dị có lợi, đào thải các biến dị bất lợi đối với sinh vật 
D 
Theo quan niệm của Đacuyn, CLTN tác động thông qua đặc tính biến dị và di truyền là nhân tố chính trong quá trình hình thành. 
Các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật. 
Các giống vật nuôi và cây trồng năng suất cao. 
Nhiều giống, thứ trong phạm vi một loài. 
Những biến dị cá thể 
4 
Theo Đacuyn loại biến dị có vai trò cung cấp nguyên liệu cho quy trình chọn lọc tiến hóa là 
A. Biến dị xác định 
B. Đột biến 
C. Biến dị cá thể 
D. Biến dị tổ hợp 
Theo quan niệm của Đacuyn, nguyên nhân làm cho sinh giới ngày càng đa dạng, phong phú là do 
Điều kiện ngoại cảnh không ngừng biến đổi nên sự xuất hiện các biến dị ở SV ngày càng nhiều. 
Các BD cá thể và các BD đồng loạt trên cơ thể sinh vật đều di truyền được cho thế hệ sau 
CLTN thông qua 2 đặc tính BD và DT 
Sự tác động của CLTN lên cơ thể SV ngày càng ít 
 Đóng góp quan trọng nhất của học thuyết LaMac là 
 thấy được vai trò của ngoại cảnh trong trong sự biến đổi của sinh vật 
thấy được vai trò của chọn lọc đối với sự hình thành đặc điểm thích nghi 
 chứng minh sinh giới ngày nay là sản phẩm của một quá trình phát triển liên tục từ đơn giản đến phức tạp 
 đưa ra học thuyết chọn lọc giải thích sự đa dạng của các loài 
 thấy được vai trò của ngoại cảnh trong trong sự biến đổi của sinh vật 
thấy được vai trò của chọn lọc đối với sự hình thành đặc điểm thích nghi 
 chứng minh sinh giới ngày nay là sản phẩm của một quá trình phát triển liên tục từ đơn giản đến phức tạp 
 đưa ra học thuyết chọn lọc giải thích sự đa dạng của các loài 
Theo Đacuyn loại biến dị có vai trò cung cấp nguyên liệu cho quy trình chọn lọc tiến hóa là 
 Biến dị xác định 
Đột biến 
Biến dị cá thể 
Biến dị tổ hợp 
 Biến dị xác định 
Đột biến 
Biến dị cá thể 
Biến dị tổ hợp 
Theo Đacuyn loại biến dị muốn giải thích sự hình thành đặc điểm thích nghi của vật nuôi cây trồng đối với nhu cầu con người phải dựa vào các nhân tố 
 Đột biến,di truyền,chọn lọc nhân tạo 
 Biến dị,di truyền,chọn lọc tự nhiên 
 Biến dị,di truyền,chọn lọc tự nhiên 
 Đột biến,giao phối,chọn lọc 
 Đột biến,di truyền,chọn lọc nhân tạo 
 Biến dị,di truyền,chọn lọc nhân tạo 
 Biến dị,di truyền,chọn lọc nhân tạo 
 Đột biến,giao phối,chọn lọc 
 Biến dị,di truyền,chọn lọc tự nhiên 
Nội dung nào sau đây không đúng theo quan niệm Đacuyn 
 mọi vật nuôi và cây trồng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên hoang dại 
 tính thích nghi và đa dạng của vật nuôi cây trồng là kết quả của quá trình chọn lọc nhân tạo 
 chọn lọc nhân tạo là động lực thúc đẩy toàn bộ sinh giới tiến hóa 
 chọn lọc nhân tạo xuất hiện từ khi có sự sống 
 chọn lọc nhân tạo là động lực thúc đẩy toàn bộ sinh giới tiến hóa 
 tính thích nghi và đa dạng của vật nuôi cây trồng là kết quả của quá trình chọn lọc nhân tạo 
 chọn lọc nhân tạo xuất hiện từ khi có sự sống 
 mọi vật nuôi và cây trồng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên hoang dại 
 Đóng góp nổi bật nhất của Đacuyn là 
 là người đầu tiên hiểu được cơ chế của di truyền và biến dị 
phát hiện vai trò sáng tạo của chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên 
 phát hiện đặc điểm thích nghi của sinh vật chỉ có tính tương đối 
 đề xuất khái niệm về biến dị cá thể và biến dị Xác định 
phát hiện vai trò sáng tạo của chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên 
 là người đầu tiên hiểu được cơ chế của di truyền và biến dị 
 phát hiện đặc điểm thích nghi của sinh vật chỉ có tính tương đối 
 đề xuất khái niệm về biến dị cá thể và biến dị Xác định 
Nguyên nhân tiến hóa 
Cơ chế tiến hóa 
Hình thành đặc điểm thích nghi 
Sự hình thành loài mới 
Chiều hướng tiến hóa 
Đóng góp 
Hạn chế 
Bài tập về nhà 
Hoàn thiện bảng sau về Học thuyết Đacuyn 
Nguyên nhân tiến hóa 
CLTN thông qua các đặc tính biến dị và di truyền của sinh vật trong điều kiện sống không ngừng thay đổi 
Cơ chế tiến hóa 
Sự tích lũy các biến dị có lợi, đào thải các biến dị có hại dưới tác động của CLTN. 
Hình thành đặc điểm thích nghi 
Biến dị phát sinh vô hướng. Sự thích nghi đạt được thông qua đào thải các dạng kém thích nghi, và tăng số lượng cá thể thích nghi bằng cách sinh sản 
Sự hình thành loài mới 
Loài được hình thành từ từ qua nhiều dạng trung gian dưới tác động của CLTN theo con đường phân li tính trạng. 
Chiều hướng tiến hóa 
ngày càng đa dạng phong phú, tổ chức ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lí. 
Đóng góp 
+ Giải thích được sự hình thành các đặc điểm thích nghi 
 + Giải thích được nguồn gốc thống nhất của các loài trong sinh giới từ 1 nguồn gốc chung. 
+Vai trò của chọn lọc tư nhiên 
Hạn chế 
Do sự hạn chế của trình độ khoa học đương thời, Đacuyn chưa thể hiểu rõ về nguyên nhân phát sinh và cơ chế di truyền các biến dị. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_sinh_hoc_lop_12_tiet_27_bai_25_hoc_thuyet_lamac_va.ppt