Bài giảng Ngữ Văn Lớp 12 - Tiết 38: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận - Trần Văn Tâm

Bài giảng Ngữ Văn Lớp 12 - Tiết 38: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận - Trần Văn Tâm

Câu 5: Lập luận trong bài văn nghị luận là gì ?

A. Vấn đề bao trùm cần được làm sáng tỏ trong bài văn nghị luận.

B. Những ý kiến, quan điểm chính được đưa ra trong bài văn nghị luận.

C. Các lí lẽ và dẫn chứng được đưa ra trong bài văn nghị luận.

D. Sự tổ chức các lí lẽ và dẫn chứng nhằm làm sáng tỏ vấn đề.

 

ppt 24 trang Hoài Vân Nam 04/07/2023 2120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 12 - Tiết 38: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận - Trần Văn Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CƠ 
ĐẾN DỰ GIỜ LỚP 12A6 
MƠN NGỮ VĂN 
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI 
GIÁO VIÊN : 
 TRẦN VĂN TÂM 
Tiết 38 	 CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NL 
KHỞI ĐỘNG 
A. Là vấn đề trọng tâm cần giải quyết của bài văn nghị luận. 
B. Là những dẫn chứng được đưa ra trong bài văn nghị luận. 
C. Là những ý kiến quan điểm đưa ra để triển khai vấn đề nghị luận. 
D. Là các ý chính được nêu ra trong bài văn nghị luận. 
Câu 1 : Luận điểm là gì ? 
Tiết 38 	 CHỮA LỖI LẬP LUẬN 
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
KHỞI ĐỘNG: 
A. Phải sát hợp với đề bài, mang tính khái quát. 
B. Phải có lí lẽ và dẫn chứng. 
C. Phải mới mẻ, sâu sắc. 
D. Phải rõ ràng, đúng đắn . 
Câu 2 : Dòng nào sau đây nêu không đúng yêu cầu của luận điểm trong bài văn nghị luận ? 
Tiết 38 	 CHỮA LỖI LẬP LUẬN 
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
KHỞI ĐỘNG: 
A. Các ý kiến, quan điểm được đưa ra trong bài nghị luận. 
B. Các dẫn chứng đưa ra để triển khai luận điểm. 
C. Bao gồm lí lẽ và dẫn chứng để triển khai luận điểm. 
D. Vấn đề bao trùm trong bài văn nghị luận. 
Câu 3 : Luận cứ là gì ? 
Tiết 38 	 CHỮA LỖI LẬP LUẬN 
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
KHỞI ĐỘNG: 
A. Xác thực. 
B. Tiêu biểu. 
C. Đầy đủ. 
D. Cả A, B, C đều đúng. 
Câu 4 : Luận cứ phải đảm bảo những yêu cầu nào sau đây ? 
Tiết 38 	 CHỮA LỖI LẬP LUẬN 
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
KHỞI ĐỘNG: 
A.Vấn đề bao trùm cần được làm sáng tỏ trong bài văn nghị luận. 
B. Những ý kiến, quan điểm chính được đưa ra trong bài văn nghị luận. 
C. Các lí lẽ và dẫn chứng được đưa ra trong bài văn nghị luận. 
D. Sự tổ chức các lí lẽ và dẫn chứng nhằm làm sáng tỏ vấn đề. 
Câu 5 : Lập luận trong bài văn nghị luận là gì ? 
Tiết 38 	 CHỮA LỖI LẬP LUẬN 
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
KHỞI ĐỘNG: 
A. Phương pháp quy nạp. 
B. Phương pháp thuyết minh. 
C. Phương pháp diễn dịch. 
D. Phương pháp nêu phản đề. 
Câu 6 : Dòng nào nêu không đúng phương pháp lập luận ? 
Tiết 38 	 CHỮA LỖI LẬP LUẬN 
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
Thảo luận 
* Nhóm 1: 1a, 1b/I 
* Nhóm 2 : 1c/I ; 1a/II 
* Nhóm 3 : 1b, 1c/II 
* Nhóm 4 : III 
Tiết 38 	 CHỮA LỖI LẬP LUẬN 
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
I/. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm : 
a) Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ . Ngõ trúc quanh co , sóng nước gợn tí , lá vàng đưa vèo , chiếc thuyền bé tẻo teo ...Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm . Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc im ắng ấy . 
* Lỗi : Luận điểm khơng rõ, nội dung trùng lặp, khơng cĩ sự nhấn mạnh hay phát triển ý (“Cảnh vật .vắng vẻ,“ngưng đọng im lìm”,“cảnh sắc im ắng”). 
* Sửa : Câu 1: thay “là vắng vẻ” thành “lẻ loi, hiu quạnh” (luận điểm). C2 triển khai rõ hơn. Bỏ 2 câu cuối. 
b ) 	“ Nam nhi vị liễu cơng danh trái, 
	Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu .” 
Người làm trai thời xưa luơn mang theo bên mình mĩn nợ cơng danh, mang theo khao khát “vinh quy bái tổ”, “chức cao vọng trọng” để làm rạng danh tổ tiên, để mở mày mở mặt với thiên hạ (1) Phạm Ngũ Lão mang theo bên mình mĩn nợ cơng danh, nhưng qua hai câu thơ của ơng cĩ thể thấy cách nhìn, hồi bão và khao khát của ơng cao hơn, xa hơn hẳn kẻ tầm thường.(2) Theo ơng, người làm trai phải trả mĩn nợ cơng danh để khơng hổ thẹn với người đi trước mình, những người xung quanh mình và quan trọng hơn là khơng hổ thẹn với chính bản thân mình.(3) 
I/.Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm 
* Lỗi : Luận điểm khơng nêu được ý nghĩa khái quát ( ý nghĩa thực sự của 2 câu thơ trong bài Thuật hồi ), diễn tả trùng lặp, luẩn quẩn (c1 và c3); khơng trình bày được đúng bản chất của vấn đề (khơng làm rõ được luận điểm quan trọng cần nêu: Ý nghĩa của nợ cơng danh theo quan niệm của riêng PNL là gì? ). 
* Sửa : Luận điểm: “ Người làm trai thời xưa luơn mang theo bên mình mĩn nợ cơng danh ”. 
c) Văn học dân gian ra đời từ thời xa xưa nhưng đến nay vẫn tiếp tục phát triển. Nhắc đến nĩ, người ta hình dung ngay ra một cuốn sách bách khoa về cuộc sống. Tiếp nhận văn học dân gian là tiếp nhận tri thức hữu ích từ cuộc sống. Khơng cần lí lẽ, hình ảnh quá trừu tượng mà chính là kinh nghiệm từ cuộc sống phong phú sinh động đã khiến văn học dân gian cĩ sức hấp dẫn. Ví như câu tục ngữ: “ Cơn đằng đơng vừa trơng vừa chạy - Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi ”. Câu tục ngữ đã đúc kết được kinh nghiệm từ thực tế: Cơn mưa từ đằng đơng kéo tới thì mưa rất nhanh. Trái lại, cơn mưa đằng nam kéo đến thì rất lâu mới cĩ mưa. Câu tục ngữ này đã giúp ích rất nhiều cho bà con nơng dân. 
* Lỗi : Nêu quá nhiều luận điểm mà khơng cĩ luận điểm nào được triển khai đầy đủ. Đồng thời, luận cứ nêu ra lại khơng tương xứng với tồn bộ những luận điểm đã trình bày (quá nghèo nàn, sơ lược). 
*Sửa: Chọn luận điểm: “ VHDG là một cuốn bách khoa về đời sống ”. Từ luận điểm này trình bày các luận cứ (bổ sung thêm luận cứ) 
I/.Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm 
TL: - Xác định rõ luận điểm cần trình bày : Luận điểm phải phù hợp với đối tượng NL, phải thể hiện được khía cạnh bản chất của đối tượng cần bàn (giá trị, ý nghĩa, nội dung chủ yếu của vấn đề đang bàn đến.) 
- Dùng phương tiện ngơn ngữ phù hợp : Câu văn, từ ngữ rõ ràng, chính xác để diễn đạt đúng nội dung cần trình bày. 
 - Cĩ nhiều cách trình bày và sắp xếp luận điểm trong đoạn văn nhưng phải chú ý tính logic, nhất quán của luận điểm, luận cứ. 
I/. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm 
Tiết 38 	 CHỮA LỖI LẬP LUẬN 
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
II/. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ : 
a) “Nắng xuống, trời lên xanh bát ngát 
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.” 
 	 Thường khi nắng chiều đã xuống thì bầu trời trở nên xanh mênh mông bát ngát, cảnh đẹp của quê hương cũng không lấp được nỗi mênh mông trống trải cô đơn trong lòng người. 
* Lỗi : Luận cứ mơ hồ, khơng chính xác ( sâu chĩt vĩt khơng phải xanh bát ngát, bầu trời trở nên xanh mênh mông bát ngát khơng cịn phù hợp). 
* Sửa : Sửa lại dẫn chứng và lí lẽ phân tích. 
b) Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng cĩ. Hai Bà Trưng phất ngọn cờ hồng khởi nghĩa đánh tan thái thú Tơ Định, buộc hắn phải trốn vào đám loạn quân chạy về nước. Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngồi đơ hộ đã giành được thắng lợi hồn tồn. 
* Lỗi : -Luận cứ thiếu chính xác: “ ĐN sau hơn hai thế kỷ hồn tồn ”. 
-Luận cứ khơng tồn diện vì chỉ nêu 1 dẫn chứng “ Hai Bà Trưng” chưa đủ để làm rõ luận điểm “ anh hùng hào kiệt thời nào cũng cĩ ”. Cần bổ sung thêm luận cứ (Bà Triệu, Ngơ Quyền, LTK, Trần Hưng Đạo .). 
* Sửa : Trong lịch sử chống ngoại xâm, dân tộc ta đã xuất hiện nhiều anh hùng hào kiệt. Từ Bà Trưng, Bà Triệu phất cờ khởi nghĩa đến Ngơ Quyền chiến thắng quân Nam Hán xây dựng nền độc lập, từ Lí Thường Kiệt đuổi quân Tống đến Trần Hưng Đạo hai lần chiến thắng quân Nguyên Mơng... 
II/. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ 
c) Lịch sử dân tộc ta đã ghi lại biết bao nhiêu trang sử hào hùng với những tên tuổi sáng chĩi muơn đời. Ngơ Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán. Nguyễn Huệ đánh tan quân xâm lược nhà Thanh. Lê Lợi đại phá quân Minh. Ải Chi Lăng mãi là mồ chơn quân xâm lược. Đời Trần Hưng Đạo lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân Nguyên, giành lại nền độc lập cho đất nước. Cửa biển Bạch Đằng lập chiến cơng lẫy lừng non sơng. Những tên tuổi đĩ mãi mãi sống cùng non sơng đất nước. 
Lỗi: -Luận cứ lộn xộn, khơng theo trình tự lịch sử anh hùng-chiến cơng. Viết lại, lần lượt là: Ngơ Quyền Nam Hán (TK.X); Trần Hưng Đạo (TK.XIII); Lê Lợi (TK.XV); Nguyễn Huệ (TK.XVIII). 
-Luận cứ khơng phù hợp với luận điểm: “Ải Chi Lăng Cửa biển bạch Đằng ” (các địa danh này khơng phải tên tuổi). 
II/. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ 
TL:  Để tạo lập một văn bản chặt chẽ, cần nêu luận cứ rõ ràng, xác đáng, các dẫn chứng cụ thể cần cĩ xuất xứ, nguồn gốc tin cậy, phù hợp với luận điểm 
I/. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm 
Tiết 38 	 CHỮA LỖI LẬP LUẬN 
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
III/. Lỗi liên quan đến việc lập luận : 
a) Từ xưa, vẻ đẹp và số phận người phụ nữ luôn là một đề tài chủ đạo trong thơ văn . Trong nền văn học trung đại Việt Nam, nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến , Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn , Nhưng người đã phản ánh một cách sâu sắc nhất bi kịch của người phụ nữ chính là Nguyễn Du. 
* Lỗi : Luận cứ cuối khơng trùng hợp với luận điểm; lộn xộn. Hệ thống luận cứ khơng làm sáng tỏ luận điểm. 
* Sửa : Xếp lại hệ thống luận cứ: Nguyễn Dữ, Đặng Trần Cơn, Hồ Xuân Hương ( bỏ Nguyễn Khuyến) ; bỏ “ bi kịch của người phụ nữ ” thay bằng “ đề tài này ”. 
* Sửa : Hoặc là thu hẹp luận điểm: “ Nam Cao viết nhiều về cái đĩi ”; hoặc là vừa triển khai rõ thêm luận điểm: “ NC viết nhiều về nơng thơn, một nơng thơn đĩi, một nơng thơn mà ở đĩ, người nơng dân bị tha hố nặng nề ”, vừa mở rộng luận cứ (thêm dẫn chứng Chí Phèo ). 
b) Nam Cao viết nhiều về nơng thơn. Lão Hạc ăn bả chĩ tự tử để tránh đĩi. Anh cu Phúc chết lặng trong xĩ nhà ẩm ướt, trước những đơi mắt “dại đi vì đĩi” của hai đứa con. Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đĩi. Lại cĩ cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đĩi. 
*Lỗi: Luận điểm và luận cứ khơng đủ độ tương hợp (tương thích). Luận cứ “hẹp” hơn luận điểm, chưa minh chứng hết luận điểm, gây nên tình trạng luận điểm nĩi cái này, luận cứ nĩi cái khác. 
III/. Lỗi về cách thức lập luận 
c) Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Chính vì thế, mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca trung đại Việt Nam. Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vơ biên của Đỗ Phủ ( Thu hứng ). Cịn trong thơ ca Việt Nam trung đại, Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê với chùm thơ Thu vịnh, thu điếu, thu ẩm. 
* Lỗi: Luận cứ rộng hơn luận điểm. Luận điểm “mùa thu là thi đề, thơ ca trung đại VN”, lại dẫn cả luận cứ Đỗ Phủ. Câu dẫn đến luận điểm được gây ngộ nhận là luận điểm đã gây lộn xộn ở luận cứ. 
* Sửa: Mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca Việt Nam . Trong thơ ca trung đại thu về trong nếp sinh hoạt giản dị và tự nhiên của Nguyễn Bỉnh Khiêm, về trong nỗi buồn cơ đơn trống trải ở ch ù m Thơ thu của Nguyễn K h uyến 
TL:  Luận điểm, luận cứ phải chính xác, phù hợp thống nhất. 
III/. Lỗi liên quan đến việc lập luận 
LUYỆN TẬP, 
VẬN DỤNG 
?Sắp xếp luận điểm và các luận cứ trong đoạn văn sau theo một trình tự lập luận phù hợp. 
Ø	* Sửa : Bài thơ được mở đầu bằng một nỗi nhớ thiết tha, mênh mang, rợn ngợp khôn nguôi trong tâm hồn nhà thơ: 
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! 
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi .” 
	 Mượn dòng sông Mã như một đối tượng để tâm tình, nhà thơ gọi về Tây Tiến như gọi về tâm hồn mình, đánh thức nỗi nhớ của mình : “ nhớ chơi vơi ”. Một nỗi nhớ không có hình, không có ảnh, không cân đong đo đếm được, nó lâng lâng mà sâu nặng vô cùng. 
Ø	 Mượn dòng sông Mã như một đối tượng để tâm tình, nhà thơ gọi về Tây Tiến như gọi về tâm hồn mình, đánh thức nỗi nhớ của mình : “ nhớ chơi vơi ”. Một nỗi nhớ không có hình, không có ảnh, không cân đong đo đếm được, nó lâng lâng mà sâu nặng vô cùng : 
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! 
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi .” 
	Bài thơ được mở đầu bằng một nỗi nhớ thiết tha, mênh mang, rợn ngợp khôn nguôi trong tâm hồn nhà thơ . (Bài làm của học sinh) 
MỞ RỘNG 
	 * Bài học : Thuộc phần Ghi nhơ ù. Tự kiểm tra và sửa các lỗi lập luận trong quá trình tạo lập văn bản. 
DẶN DỊ 
	 * Bài soạn : Chuẩn bị bài Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn NL. Hoạt động nhĩm theo phân cơng của GV : 
Nhĩm 1: 1a, 1b, 
Nhĩm 2: 1c, 1d, 
Nhĩm 3: 1e, 1g 
Nhĩm 4: 1h 
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY/CƠ 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_12_tiet_38_chua_loi_lap_luan_trong_van.ppt