Bài giảng Ngữ Văn Lớp 12 - Bài: Ai đã đặt tên cho dòng sông

Bài giảng Ngữ Văn Lớp 12 - Bài: Ai đã đặt tên cho dòng sông

a. Vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn:

- Cũng có lúc “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng” => Vẻ đẹp nên thơ tình tứ, mê đắm.

=> Động từ và tính từ mạnh, những từ ngữ giàu giá trị gợi hình → gợi tả chính xác vẻ đẹp sông Hương vừa hùng vĩ, man dại, vừa trữ tình say đắm lòng người.

- Bằng biện pháp so sánh và nhân hóa, tác giả liên tưởng:

 Sông Hương như một “ cô gái Di – gan phóng khoáng và man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”

=> Sông Hương được cảm nhận như một cô gái đẹp vừa có cá tính và tâm hồn: Vẻ đẹp nữ tính, vừa dịu dàng vừa mãnh liệt hoang sơ

 

pptx 36 trang Hoài Vân Nam 05/07/2023 4540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 12 - Bài: Ai đã đặt tên cho dòng sông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ai 
đã đặt tên 
cho dòng sông 
HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
1. TÁC GIẢ 
a. Cuộc đời 
Hoàng Phủ Ngọc Tường (1937) 
Quê gốc ở Quảng Trị sống, học tập, trưởng thành và gắn bó sâu sắc với Huế 
→ tâm hồn tình cảm thấm đẫm chất văn hóa của xứ Huế. 
Ông là một nhà tri thức yêu nước. 
Nhà văn có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực 
1. TÁC GIẢ 
- Ông là một nhà văn chuyên về thể loại bút kí. 
- Nét đặc sắc trong sáng tác kết hợp nhuần nhuyễn giữa: 
 + Chất trí tuệ và tính trữ tình 
 + Nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều trên nền tảng hiểu biết sâu rộng về triết học, văn hoá, lịch sử 
→ Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội (hướng vào bên trong, vào thế giới nội tâm nhiều trăn trở, thâm trầm, sâu lắng), súc tích, mê đắm, tài hoa. 
b. Sự nghiệp 
1. TÁC GIẢ 
b. Sự nghiệp 
- Các tác phẩm tiêu biểu: 
+ “Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu” (1971) 
+ “Rất nhiều ánh lửa” (1979) 
+ “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (1986) 
+ “Ngọn núi ảo ảnh” (1999) 
- Năm 2007, Hoàng Phủ Ngọc Tường được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. 
2. TÁC PHẨM 
a.	Thể loại: 
Bút kí là một thể của ký. Bút ký thiên về ghi lại một cảnh vật, sự kiện mà nhà văn mắt thấy tai nghe, thường trong các chuyến đi, qua đó biểu hiện những cảm xúc, suy nghĩ của tác giả. Điểm nổi bật chính của bút kí là là tính trung thực, chính xác của sự kiện 
b.	Xuất xứ 
 “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” nằm trong tập bút ký cùng tên được Hoàng Phủ Ngọc Tường hoàn thành ngày 4/1/1981 khi nhà văn đã sống bên bờ sông Hương, trong lòng thành Huế hơn 40 năm. 
c.	Vị trí đoạn trích 
Nằm ở phần thứ nhất của bài bút ký. Đoạn trích tập trung miêu tả cảnh quan thiên nhiên xứ Huế trong mối quan hệ gắn kết với các giá trị lịch sử, văn hóa 
d.	Bố cục 
- Phần 1: Từ đầu đến . “chung tình với quê hương xứ sở” => hành trình đi tìm vẻ đẹp của sông Hương qua phương diện địa lí. 
- Phần 2: Còn lại => hành trình đi tìm vẻ đẹp của sông Hương qua phương diện lịch sử, văn hóa âm nhạc thi ca và cuộc sống đời thường. 
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 
Vẻ đẹp của sông Hương qua 
phương diện địa lý 
1. Vẻ đẹp của sông Hương qua phương diện địa lý 
Vùng thượng nguồn 
Ngoại vi thành phố Huế: Ở cửa rừng – Ngã ba Tuần đến chân đồi Thiên Mụ - Từ chân đồi thiên Mụ xuôi về Huế 
Trong lòng thành phố Huế 
Lưu luyến rời Huế về với biển 
a. Vẻ đẹp của s ông Hương ở thượng nguồn: 
- Sông Hương vùng thượng nguồn có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn: Tên gốc: ″A Pàng″ → dòng sông tựa như “Đời người”, nó đã chở đầy phận người từ thuở giọt địa chất sinh ra (Sử thi buồn) ⇒ cảm xúc hướng nội 
- Sông Hương được so sánh như “một bản trường ca rừng già” với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội: 
+ Khi “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn” 
+ Lúc “mãnh liệt qua các ghềnh thác” 
+ Khi “cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực sâu ” 
→ Người đọc liên tưởng ngay đến những bản nhạc giao hưởng hoành tráng, đồ sộ, mang tính phức điệu, đa thanh, đa âm 
a. Vẻ đẹp của s ông Hương ở thượng nguồn: 
- Cũng có lúc “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng” => Vẻ đẹp nên thơ tình tứ, mê đắm. 
=> Động từ và tính từ mạnh, những từ ngữ giàu giá trị gợi hình → gợi tả chính xác vẻ đẹp sông Hương vừa hùng vĩ, man dại, vừa trữ tình say đắm lòng người. 
- Bằng biện pháp so sánh và nhân hóa, tác giả liên tưởng: 
 Sông Hương như một “ cô gái Di – gan phóng khoáng và man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” 
=> Sông Hương được cảm nhận như một cô gái đẹp vừa có cá tính và tâm hồn: Vẻ đẹp nữ tính, vừa dịu dàng vừa mãnh liệt hoang sơ 
TIỂU KẾT 
Sông Hương ở thượng nguồn hiện lên một vẻ đẹp hoang dại và tràn trề sức sống. Là ″một bản trường ca của rừng già″ với nhiều tiết tấu vừa hùng tráng, dữ dội. Nó mang vẻ đẹp của một sức sống vừa mãnh liệt, hoang dại; vừa dịu dàng, say đắm, đầy cá tính (nét riêng trong lối viết kí của tác giả). Đó cũng là tâm hồn sâu thẳm vừa sục sôi vừa đằm thắm của ″thiếu nữ A Pàng″. 
01 
02 
03 
b . Sông Hương ở ngoại vi thành phố 
04 
b . Sông Hương ở ngoại vi thành phố 
Những nét miêu tả sông Hương trên quãng đường chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố: 
- ″người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng″ được ″người tình mong đợi đến đánh thức″. 
- “ người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”., 
- Trở nên “trầm mặc như triết lí cổ thi”. 
=> Nghệ thuật so sánh độc đáo, giàu sức gợi → nổi bật vẻ thâm nghiêm, những thăng trầm lịch sử, những đổi dời của các triều đại đã tạo thành trầm tích văn hóa quyện vào vẻ đẹp ngàn năm không thay đổi của dòng nước → thấp thoáng hình ảnh một ″cái tôi″ giàu suy tư. Bộc lộ hết nét lịch lãm và tài hoa trong lối hành văn của tác giả. 
●	Cái nhìn tinh tế của tác giả về mối quan hệ giữa sông Hương với kinh thành Huế 
Sông Hương như người tình dịu dàng và chung thủy: trải qua hành trình đầy gian truân để tìm gặp “người tình mong đợi”. 
Sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố tác giả hình dung như “một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của người con gái trong một câu chuyện nhuốm màu cổ tích. 
b . Sông Hương ở ngoại vi thành phố 
●	Chảy qua giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại, sông Hương được ví như “cô gái đẹp ngủ mơ màng” → Gợi nhớ câu chuyện cổ tích “Công chúa ngủ trong rừng”, vẻ đẹp lãng mạn của một câu chuyện cổ. 
=> Khi ra khỏi vùng núi, sông Hương như một nàng tiên được đánh thức, như bỗng bừng lên sức trẻ và niềm khao khát của tuổi thanh xuân. 
b . Sông Hương ở ngoại vi thành phố 
b . Sông Hương ở ngoại vi thành phố 
Sông Hương khi chảy đến ngoại vi thành phố Huế còn tạo nên bức tranh kì thú: 
- Về đường nét: 
+ “Chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột” 
+ “Uốn mình theo những đường cong thật mềm” 
+ Dòng sông mềm như một tấm lụa 
- Hình khối: 
+ Lúc thì trôi theo hướng nam bắc theo điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản 
+ Chuyển hướng sang tây bắc vòng qua bãi Nguyệt Biều, Lương Quán. 
+ Đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế”. 
b . Sông Hương ở ngoại vi thành phố 
Sông Hương khi chảy đến ngoại vi thành phố Huế còn tạo nên bức tranh kì thú: 
- Màu sắc: 
+ Có khi ánh lên “Những mảng phản quang nhiều màu sắc”: “sớm xanh, trưa vàng chiều tím” lúc đi qua những dãy đồi phía Tây Nam thành phố 
→ Vẻ đẹp dịu dàng, khi thì kiêu hãnh, bừng sáng, tươi tắn, trẻ trung ; khi thì trầm mặc như triết lí, như cổ thi. 
- Tác giả nhìn Sông Hương qua nhiều trạng thái và vẻ đẹp khác nhau: 
+ “Giấc ngủ nghìn năm của vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ lan tỏa khắp một vùng thượng lưu”. 
+ “Mặt nước phẳng lặng “tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà” 
→ Vẻ đẹp dịu dàng, khi thì kiêu hãnh, bừng sáng, tươi tắn, trẻ trung ; khi thì trầm mặc như triết lí, như cổ thi. 
- Kiến thức địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ sông Hương với những khúc quanh và lưu vực của nó. 
- Kiến thức văn hoá, văn học tạo ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc. 
- Quan sát tinh tế và ngôn từ phong phú tạo ra câu văn đầy màu sắc tạo hình và ấn tượng. 
- Bút pháp tả và kể kết hợp nhuần nhuyễn và tài hoa tạo ra sự phối cảnh kì thú mà hài hoà giữa sông Hương với thiên nhiên xứ Huế. 
- Bút pháp kể và tả được kết hợp nhuần nhuyễn và tài hoa làm nổi bật vẻ đẹp vừa mạnh mẽ vừa dịu dàng của sông Hương. 
Nghệ thuật: 
b . Sông Hương ở ngoại vi thành phố 
c. Hình ảnh sông Hương khi đến giữa thành phố Huế 
Từ góc nhìn tình yêu 
Từ góc nhìn hội họa 
Từ góc nhìn âm nhạc 
- Sông Hương như “vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long ” → Tâm trạng của một người đi xa “ tìm đúng đường ” về đang nao nức bồi hồi. 
- Cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói của tình yêu. →Một so sánh lạ: dùng tiếng “vâng” e ấp ngập ngừng, thiêng liêng trong tình yêu để tả hình dáng mềm mại của dòng sông cái nhìn tình tứ của nhà văn. 
Từ góc nhìn tình yêu: 
c. Hình ảnh sông Hương khi đến giữa thành phố Huế 
 - “Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng chính bắc”. 
 - “Và rồi, như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt 
hoặc sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vĩnh xưa cổ” 
 → Sông Hương như một người tình dịu dàng và chung thủy: 
- Khúc ngoặt bất ngờ đó tự như một “nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu” → rất giống con người ở đây. 
- So sánh: sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói lời thề trước khi đi xa → Tấm lòng người Châu Hóa xưa mãi chung tình với quê hương xứ sở. 
Từ góc nhìn hội họa : 
c. Hình ảnh sông Hương khi đến giữa thành phố Huế 
- Chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. 
- Sông Hương và những chi lưu của nó tạo thành những đường nét thật tinh tế, làm nên vẻ đẹp cổ kính của cố đô. 
- Liên tưởng khi nhìn dòng sông Nê-va: “chảy nhanh quá”, hai nghìn năm trước triết gia Hy Lạp “khóc suốt đời vì dòng sông trôi đi nhanh quá” 
- Nhớ lại sông Hương “quý điệu chảy lững lờ của nó khi đi ngang thành phố”. 
- So sánh sông Hương với sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét 
→ Thể hiện lòng tự hào về sông Hương và kinh thành Huế. 
Từ góc nhìn âm nhạc : 
c. Hình ảnh sông Hương khi đến giữa thành phố Huế 
- Sông Hương như một “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”: 
- Nền âm nhạc cổ điển Huế “được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này” 
- Liên tưởng đến Nguyễn Du và Truyện Kiều tiếng đàn của Kiều là “Tứ đại cảnh” (một điệu nhạc Huế). 
→ Sông Hương gắn với lịch sử âm nhạc lâu đời của Huế, là cái nối hình thành nền âm nhạc truyền thống. Khẳng định dòng sông gắn bó với các giá trị văn học, văn hóa kinh điển của dân tộc. 
- Hình ảnh ấn tượng, cảm nhận tinh tế, liên tưởng so sánh bất ngờ lí thú → tình yêu say đắm con sông đã làm cho ngòi bút tác giả thăng hoa. Đó là những nét bút dịu dàng, tình tứ, đắm đuối. 
- Cảm nhận sông Hương với nhiều góc độ: con mắt hội hoạ, âm nhạc, người tình 
Nghệ thuật: 
c. Hình ảnh sông Hương khi đến giữa thành phố Huế 
TIỂU KẾT 
Góc nhìn đa chiều kết hợp với nghệ thuật so sánh liên tưởng làm bật lên vẻ đẹp thơ mộng sâu lắng của sông Hương và Huế. 
- Nỗi lưu luyến khi rời khỏi kinh thành: 
+ Rời khỏi kinh thành, chếch về hướng chính bắc. 
+ Sực nhớ điều gì chưa kịp nói => đột ngột đổi dòng để gặp lại thành phố lần cuối 
– Liên tưởng & so sánh: 
+ Rất lạ với tự nhiên và rất giống với con người ở đây => nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu 
+ So sánh: sông Hương, kinh thành Huế – nàng Kiều, Kim Trọng; Tấm lòng người dân Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở 
→ Mượn tình cảm riêng để khái quát mối tình chung, làm cho tình yêu đất, yêu nước trở nên đằm thắm, thiêng liêng, sâu sắc. 
d . Hình ảnh sông Hương khi rời khỏi Huế 
2. Sông Hương dưới góc nhìn lịch sử, đời thường và văn hoá 
- Viết về con sông Hương nhưng nhà văn đã dùng những từ ngữ như “chiến đấu”, “bảo vệ biên giới” 
=> Nhà văn muốn nhấn mạnh con sông Hương là con sông rất anh dũng, kiên cường, có trách nhiệm và ý thức với nền độc lập, tự do của đất nước. 
Cầu Tràng Tiền bị sập năm 1968 
a. Sông Hương trong mối quan hệ lịch sử dân tộc 
- Sông Hương như một nhân chứng lịch sử: 
+ Thế kỉ XVII, nó “vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ” . 
+ Thế kỉ XIX, nó “sống hết lịch sử bi tráng với máu của những cuộc khởi nghĩa”. 
+ Thế kỉ XX, nó “đi vào thời đại CMTT bằng những chiến công rung chuyển”. 
+ Tiếp tục có mặt trong những năm tháng bi hùng nhất của lịch sử với cuộc khởi nghĩa chống Mỹ ác liệt. 
=> Tham gia, trải nghiệm cùng những bước thăng trầm của lịch sử dân tộc 
Sông Hương mang vẻ đẹp giản dị mà khác thường: 
- Khi nghe lời gọi của tổ quốc: “ nó biết cách tự hiến đời mình làm một chiến công” 
 - Khi trở về với cuộc sống bình thường : “ làm một người con gái dịu dàng của đất nước”. 
 => Lịch sử - hùng tráng và đời thường – giản dị => tự biết thích ứng với từng hoàn cảnh khác nhau => có thêm những vẻ đẹp mới => mang dấp dáng vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam. 
b. Sông Hương trong cuộc sống đời thường 
Dòng chảy âm nhạc 
c. Sông Hương trong dòng chảy văn hoá 
Dòng chảy thi ca 
Sông Hương đã trở thành “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya” => là người con gái tài hoa trong âm nhạc 
Nhà văn thất vọng khi nghe nhạc Huế vào ban ngày hoặc trên sân khấu nhà hát => Vì toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đều được sinh thành trên mặt nước của dòng sông. 
=> Sự am hiểu sâu sắc của nhà văn về âm nhạc, văn hóa Huế và Truyện Kiều đã giúp nhà văn có thêm nhiều liên tưởng đến vẻ đẹp của con sông Hương. 
a. Sông Hương - dòng chảy âm nhạc: 
b. Sông Hương - dòng chảy thi ca: 
″Dòng sông trắng – lá cây xanh″ trong cái nhìn tinh tế của Tản Đà. 
Nó đột khởi thành sức mạnh phục sinh của tâm hồn trong thơ Tố Hữu. 
Là vẻ đẹp hùng tráng ″như kiếm dựng trời xanh″ trong thơ Cao Bá Quát. 
Nỗi quan hoài vạn cổ vạn cổ với bóng chiều bảng lảng trong thơ Bà Huyện Thanh Quan. 
⇒ Dòng sông ″ không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ″. 
Mở rộng: 
- Lí giải tên gọi: 
+ Có nhà thơ đến đây và hỏi đất, hỏi trời một câu hỏi không có lời đáp cụ thể “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” => Không hỏi nguồn gốc của địa danh mà muốn nhấn mạnh, ẩn chứa niềm tự hào sâu sắc về dòng sông. 
+ Mượn huyền thoại để lí giải => Khẳng định vẻ đẹp vĩnh hằng và danh thơm muôn thuở. 
III. TỔNG KẾT 
1. NỘI DUNG 
Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương: bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê Hương với xứ Huế thân thương. 
2. NGHỆ THUẬT 
Thể loại bút kí 
Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. 
Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân 
Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, ... 
Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả - dòng sông Hương 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_12_bai_ai_da_dat_ten_cho_dong_song.pptx