Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 12 - Vợ nhặt - Tác giả: Kim Lân
Vợ”: Danh từ chỉ quan hệ (thân thiết, gắn bó, trân trọng)
“Nhặt” : Động từ chỉ hành động (lượm lặt thứ rơi vãi, bị bỏ đi)
Vợ - nhặt - Nghịch lí
Tác giả đã đặt cái cao quý, cái đáng trân trọng bên cạnh cái rẻ rúng, cái bỏ đi để nhấn mạnh hiện thực đầy đau khổ đương thời. Ở đó giá trị con người bị coi khinh, rẻ rúng như thứ bỏ đi, như cái rơm cái rác.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 12 - Vợ nhặt - Tác giả: Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VỢ NHẶT KIM LÂN I.Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Kim Lân (1920-2007)- Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài, quê Từ Sơn, Bắc Ninh. - Nhà nghèo, ông chỉ học hết tiểu học rồi vừa làm thợ vừa viết văn- Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn-Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân.- Là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người" với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.-Nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm 2001.2/Tác phẩm:*Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:- “Vợ nhặt” được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962).- Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”- tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), tác giả dựa vào cốt truyện cũ để viết truyện ngắn “Vợ nhặt”.II- Đọc – hiểu văn bản: * Đọc * Tóm tắtII- Đọc – hiểu văn bản:1. Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”:“Vợ”: Danh từ chỉ quan hệ (thân thiết, gắn bó, trân trọng)“Nhặt” : Động từ chỉ hành động (lượm lặt thứ rơi vãi, bị bỏ đi) Vợ - nhặt - Nghịch lí Tác giả đã đặt cái cao quý, cái đáng trân trọng bên cạnh cái rẻ rúng, cái bỏ đi để nhấn mạnh hiện thực đầy đau khổ đương thời. Ở đó giá trị con người bị coi khinh, rẻ rúng như thứ bỏ đi, như cái rơm cái rác.2. Bức tranh làng quê ngày đói:Tìm những chi tiết thể hiện nạn đói trong văn bản này? Nêu nhận xét của em về nạn đói? VỢ NHẶT (Kim Lân) Thời gian Âm thanh, không khíCon ngườiNạn đói khủng khiếp năm 1945Tiếng hờ khóc, tiếng trống thúc thuế, Mùi ẩm thối của rác, mùi gây của xác người,..Người chết như ngả rạ, Lũ lượt bồng bế, xanh xám như những bóng ma, Tiếng quạ kêu từng hồi thê thiết,Bức tranh đời sống ngày đói-Bức tranh thê thảm, tiêu điều, chết chóc. ->Giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực sâu sắcBóng người đói dật dờ như những bóng ma.Bằng ngòi bút tả thực kết hợp với thủ pháp so sánh, bức tranh xóm ngụ cư trong những ngày đói hiện lên chân thực, mang màu sắc âm khí; đó cũng là bức tranh u tối, thê lương, ảm đạm và tang tóc của xã hội nước ta trong những năm 1945. 3.Tình huống truyệnNhân vật Tràng không phải cưới vợ, mà nhặt được vợ như nhặt một đồ vật rẻ rúng bên đường.Tràng khó lấy vợThời buổi đói khátXấu - Nghèo - kéo xe thuê - ngụ cư Nuôi thân, nuôi mẹ chẳng xongLạ lùngNgạc nhiên(cả người trong và ngoài cuộc)4.Diễn biến tâm trạng của các nhân vật:a)Nhân vật Tràng:* Ngoại hình, gia cảnh: xấu xí, thô kệch, nghèo hèn.*Tính cách: vui vẻ (thường đùa vui với trẻ), hào hiệp , nhân hậu (sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa nạn đói, sau đó đem về đùm bọc, cưu mang).*Tâm trạng:Lúc đầu, khi mới nhặt vợ: Tràng có chút phân vân, lo lắng: “ thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng.”Sau đó tặc lưỡi: chậc, kệ-> liều lĩnh, hướng tới hạnh phúc gia đình*Trên đường về:+Tự đắc, mừng vui, hạnh phúc:“Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường.Hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình.”+Xuất hiện nhiều cảm xúc êm dịu, ấm áp:“Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe dọa, quên cả những tháng ngày trước mặt.Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên cạnh.”“Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuột nhẹ trên sống lưng.”Về đến nhà:+ Thanh minh: Không có người đàn bà, nhà cửa thế đấy+Ngỡ ngàng, lo lắng:“Tràng đứng tây ngây ra giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ...Quái sao nó lại buồn thế nhỉ?...đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ như không phải thế...”+Hồi hộp, nôn nao:“Thấy mẹ, Tràng reo lên như một đứa trẻ...Hôm nay sao u về muộn thế! Làm tôi đợi nóng cả ruột.”+Nhẹ nhõm khi được sự đồng ý của mẹ:“Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi.”*Buổi sáng đầu tiên có vợ:+ Ngỡ ngàng+Tâm hồn có những cảm nhận mới mẻ, Tràng biến đổi hẳn:“Trong người êm ái, lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”“Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu, gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng.”“Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này.”=> Tràng ý thức được trách nhiệm của bản thân với gia đình, muốn thay đổi cuộc sống tăm tối+Nhen nhóm niềm tin vào một tương lai tươi sáng:“Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới.” Chính cuộc sống gia đình, tình yêu thương & sự gắn bó giữa con người - con người đã làm cho Tràng thay đổi Diễn biến tâm trạng nhân vật được nhà văn khám phá, miêu tả vô cùng phong phú mà tinh tế, sâu sắc, phù hợp với quy luật tâm lý. Con người dù sống trong hoàn cảnh nào, dù là vực thẳm của sự đói khát vẫn luôn khao khát yêu thương, hạnh phúc, mái ấm gia đình và luôn hy vọng, tin tưởng vào tương lai.2/Diễn biến tâm trạng của các nhân vật:b)Người vợ nhặt:+ Không tên, không gia đình, quê hương+ Hình hài tiều tụy: Rách rưới, tả tơi gầy sọp, trên khuôn mặt lưỡi cày chỉ còn thấy hai con mắt, bộ ngực gầy lép không tài sản, không nhan sắc- Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng (gợi ý để được ăn), “cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì”.Theo không người đàn ông xa lạ về làm vợ+ Đi trong xóm ngụ cư: ngượng nghịu+ Về đến nhà: nén một tiếng thở dài, ngồi mớm vào mép giường+ Sáng hôm sau: Cuộc sống gia đình làm thị thay đổi thành "người đàn bà hiền hậu, đúng mực, không có vẻ gì chao chát chỏng lỏn"+Người vợ nhặt cùng mẹ chồng quét tước, thu dọn nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới. + Hướng đến tương lai: Nói đến chuyện các vùng khác không còn đóng thuế, phá kho thóc Nhật, chuyện Việt Minh-> thăp lên niềm tin và hi vọng cho mọi người.Nhân vật người vợ nhặt góp phần tô đậm hiện thực của nạn đói và đem lại giá trị nhân đạo cho tác phẩm: khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ, dù trong hoàn cảnh nào người phụ nữ vẫn luôn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc.c)Bà cụ Tứ:-Ngoại hình, gia cảnh: Một bà mẹ nghèo, già nua, ốm yếu, lưng còng vì tuổi tác.-Diễn biến tâm trạng:* Ngạc nhiên+Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con, “bà lão nhấp nháy con mắt, phấp phỏng”.+Khi thấy có người đàn bà lạ ở trong nhà, “bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn”.+ Bà lão lập cập bước vào nhà, băn khoăn ngồi xuống giường.*Vui mừng xen lẫn buồn tủi, thương con+ Vui vì con mình có vợ: “Ừ, thôi thì các con đã phải duyên, phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...”“Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.”+ Buồn tủi: “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi...Còn mình thì...Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt...nghẹn lời, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng + Thương con: năm nay thì đói to, chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá không biết có nuôi nổi nhau qua cơn đói khát này không.* Bao dung, trân trọng“Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được...”-> trân trọng nàng dâu mới.* Hi vọng tin tưởng ở tương lai-Nói đến chuyện nuôi gà, chuyện sẽ có một đàn gà nay mai, triết lí "ai giàu ba họ ai khó ba đời" để động viên con và dâu về một viễn cảnh thoát đói nghèo.-Thu dọn, quét tước nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới. Với nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, Kim Lân đã đem đến những xúc động sâu sắc cho người đọc về hình ảnh một người mẹ già có tấm lòng nhân hậu, bao dung, có tình mẫu tử cao cả, tiêu biểu cho những phẩm chất của người mẹ nghèo Việt Nam.III.Tổng kết:1. Nội dung: a)Giá trị hiện thực: Phản ánh chân thực tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. b)Giá trị nhân đạo: - Đồng cảm xót thương với số phận của những con người nghèo khổ; Lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật; - Trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai của những người lao động nghèo; dự cảm về sự đổi đời trong tương lai của họ.* Ý nghĩa văn bản: Qua truyện ngắn nhà văn khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. “Ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua ranh giới ấy” ( Nguyễn Khải)2. Nghệ thuật:- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.- Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn: + Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ + Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật.- Dựng cảnh chân thật, sinh động, đặc sắc: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói, - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, bộc lộ tự nhiên, chân thật.- Ngôn ngữ nông thôn mộc mạc, giản dị, gần với khẩu ngữ nhưng được chọn lọc kĩ, tạo nên sức gợi. LUYỆN TẬPCâu 1. Đối với người phụ nữ lạ là "vợ nhặt" của con, bà cụ Tứ có thái độA. lạnh lùng.B. khinh bỉ.C. cảm thông, chấp nhận bằng sự thương xót.D. xua đuổi, không chấp nhận.Câu 2. Đề tài của truyện ngắn Vợ nhặt làA. viết về người dân lao động sau Cách mạng tháng Tám.B. viết về người dân lao động trong nạn đói năm 1945.C. viết về số phận của người phụ nữ ở nông thôn Việt Nam.D. viết về đời sống nông dân trong xã hội cũ.Câu 3. Dòng nào sau đây diễn đạt không đúng tâm trạng bà cụ Tứ (Vợ nhặt - Kim Lân)?A. Ngỡ ngàng và lo âu.B. Sung sướng và mãn nguyện.C. Mừng vui và tủi hờn.D. Lo âu và hi vọng.Câu 4. Kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân là hình ảnhA. tiếng trống thúc thuế dồn dập, xoáy vào nỗi tuyệt vọng của mọi người.B. đàn quạ lượn thành từng đàn như những đám mây đen trên bầu trời.C. bữa cháo cám chát đắng, nghẹn ứ trong cổ và nỗi tủi hờn hiện ra trên nét mặt mọi người.D. đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới vẫn ám ảnh trong óc Tràng.Câu 5. Hãy lựa chọn thái độ của dân xóm ngụ cư khi thấy Tràng dẫn cô vợ nhặt về sao cho phù hợp với nội dung đã choA. Cuộc sống "đói khát, tăm tối" trong khoảnh khắc "lạ lùng và tươi mát"B. Người lớn với những khuôn mặt "hốc hác u tối" thoáng chốc "rạng rỡ"C. Trẻ con "ngồi ủ rũ" bỗng trở nên náo độngD. Tất cả đều đúngTìm tòi, mở rộng HS thực hiện ở nhàCó ý kiến cho rằng: “Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của con người”. Từ việc phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_ngu_van_lop_12_vo_nhat_tac_gia_kim_lan.ppt