Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 22 Văn bản: Rừng xà nu - Tác giả: Nguyễn Trung Thành

Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 22 Văn bản: Rừng xà nu - Tác giả: Nguyễn Trung Thành

. Sự nghiệp sáng tác 
- Phong cách nghệ thuật
Các tác phẩm của ông mang đậm âm hưởng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- Ở đó, chất thơ hoà quyện với độ hoành tráng của núi rừng Tây Nguyên, của  những người anh hùng cách mạng bất khuất, kiên trung với quê hương, đất nước.
- Sức sống bất diệt và khả năng trỗi dậy phi thường của con người, sự sống  luôn được đề cao trong tác phẩm của ông.

ppt 31 trang phuongtran 4830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 22 Văn bản: Rừng xà nu - Tác giả: Nguyễn Trung Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RỪNG XÀ NUNGUYỄN TRUNG THÀNHI. TÌM HIỂU CHUNG TÁC GIẢ, TÁC PHẨMa. Tiểu sử- Nguyễn Trung Thành tên thật là Nguyễn Văn Báu, ông sinh ngày 5 tháng 9 năm 1932 tại Quảng Nam. Ông có bút danh là Nguyên Ngọc.- Ông là nhà văn trưởng thành trong cả kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.- Ông gia nhập quân đội năm 1950, hoạt động chủ yếu và gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên.- Sau Hiệp định Genever ông làm phóng viên và tập kết ra Bắc- Năm 1962 ông trở về Nam vừa tham gia chiến đấu vừa hoạt động văn nghệ- Sau chiến tranh ông làm Phó Tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam và Tổng Biên tập báo văn nghệ.- Hiện nay ông vẫn tham gia hoạt động trong lĩnh vực văn hóa – giáo dục và đã dịch một số tác phẩm lý luận văn học. b. Sự nghiệp sáng tác - Phong cách nghệ thuậtCác tác phẩm của ông mang đậm âm hưởng sử thi và cảm hứng lãng mạn:- Ở đó, chất thơ hoà quyện với độ hoành tráng của núi rừng Tây Nguyên, của những người anh hùng cách mạng bất khuất, kiên trung với quê hương, đất nước.- Sức sống bất diệt và khả năng trỗi dậy phi thường của con người, sự sống luôn được đề cao trong tác phẩm của ông.-. Tác phẩm chính Đất nước đứng lên (1954-1955); Mạch nước ngầm (1960); Rẻo cao (1961); Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1961); Đất Quảng; Rừng xà nu (1965); Cát cháy... 2. Tác phẩma. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác- Truyện ngắn “Rừng xà nu” được viết năm 1965 và in trong tập “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”.- Truyện được viết khi tác giả đang tham gia chiến đấu chống Mỹ cứu nước và hoạt động trên chiến trường Tây Nguyên anh hùng.b. Chủ đề: Tác phẩm đã tái hiện lại thời kì lịch sử đen tối ở Tây Nguyên, nỗi đau của cá nhân và mất mát lớn lao của buôn làng đã khiến Tnú và dân làng Xôman đồng khởi. II. Đọc hiểu văn bản1. Đọc, tóm tắt, bố cụca. Tóm tắt Sau ba năm tham gia lực lượng cách mạng, Tnú được về thăm làng. Trong đêm ấy, cụ Mết kể lại cho dân làng nghe về câu chuyện của Tnú. Tnú mồ côi từ nhỏ, được dân làng nuôi lớn và sớm tiếp nối tinh thần cách mạng. Tnú tham gia nuôi giấu chiến sĩ cách mạng và làm liên lạc. Tnú vốn là một cậu bé thông minh, can đảm và gan dạ: “chọn nơi rừng khó đi, nơi sông khó qua” để tránh kẻ thù. Lúc bị bắt dám thách thức quân giặc “nuốt vội lá thư và chỉ tay vào bụng mình”. Tnú bị bắt, bị tra tấn dã man nhưng nhất định không khai. Sau khi ra tù, Tnú về làng cưới Mai và cùng dân làng chuẩn bị chiến đấu. Nghe tin đó, thằng Dục – tay sai của chính quyền Mỹ - Diệm đưa lính đến đàn áp. Không bắt được Tnú chúng đem vợ con anh ra đánh đập đến chết. Tnú đau xót xông ra nhưng không cứu được vợ con mà còn bị chúng thiêu đốt mười đầu ngón tay bằng nhựa cây xà nu. Trong khi đó cụ Mết cùng dân làng mang vũ khí cất giấu trong rừng trở về và chiến đấu thắng lợi. Tnú gia nhập giải phóng quân và chiến đấu dũng cảm nên được cấp phép về thăm làng. Cụ Mết tự hào kể về anh cũng như nhắc nhở bài học xương máu: ”Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”. Cuối truyện là hình ảnh cụ Mết và Dít tiễn Tnú về đơn vị, xa xa là những rừng xà nu, đồi xà nu bạt ngàn, chạy tít tắp đến chân trời. b. Bố cục- Phần 1 (từ đầu đến “những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời” T38): Hình ảnh rừng xà nu.- Phần 2 (tiếp đó đến “giội lên khắp người như ngày trước”T39): Câu chuyện Tnú sau ba năm đi lực lượng về thăm làng.- Phần 3 (còn lại): Câu chuyện về cuộc đời bi tráng của Tnú và câu chuyện chiến đấu của dân làng Xô Man được cụ Mết kể lại. II. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN2. Tìm hiểu văn bản2.1. Ý nghĩa nhan đề- Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm, là cảm hứng chủ đạo, là dụng ý nghệ thuật của tác giả.- Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống tinh thần,vật chất của làng Xô man.- Rừng xà nu là bức tranh thiên nhiên hùng vĩ đầy sức sống, luôn sinh sôi nảy nở, bất chấp sự hủy diệt của đạn bom.- Rừng xà nu là biểu tượng của người Tây Nguyên anh hùng, bất khuất.2.2. Hình tượng cây xà nu - Rừng xà nu- Hình tượng cây xà nu mở đầu và khép lại, xuyên suốt toàn bộ tác phẩm vừa mang ý nghĩa hiện thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng.- Ý nghĩa tả thực:  + Xà nu : một loại cây họ thông, nhựa và gỗ đều có giá trị, mọc rất nhiều ở Kon Tum. Cây xà nu vươn cao, thẳng đứng, cành lá sum suê. Rừng xà nu miêu tả cả 1 rừng cây Xà nu, đại diện cho 1 dân làng Xô Man. (T42)+ Là loài cây có sự gắn bó sâu sắc với mảnh đất Tây Nguyên: gắn với sinh hoạt hằng ngày, gắn với sự kiện trọng đại của dân làng: lửa xà nu cháy trong bếp, đuốc xà nu cháy sáng để mài vũ khí, lửa xà nu soi rõ xác 10 thằng giặc, .... + Cây xà nu là chứng nhân của chiến tranh: Loài cây chịu sự tàn phá dữ dội của chiến tranh: đạn đại bác rơi vào ngọn đồi xà nu, cả rừng xà nu không cây nào không bị thương. Mượn nỗi đau của cây xà nu để nói về nỗi đau của dân làng Xô Man. . Mở đầu tác phẩm, tác giả mở ra hoàn cảnh bất thường “Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc” (Đồng nghĩa với cái chết), cảnh đó diễn ra hằng ngày “chúng bắn thành lệ, mỗi ngày 2 lần, sáng, xế chiều, hoặc đứng bóng, xẩm tối, hoặc nửa đêm, trở gà gáy, chứng tỏ dân làng đối mặt với quá nhiều nguy hiểm, đau thương” “hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn” “cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương” . Tác giả đi sâu miêu tả chi tiết cụ thể nỗi đau này “Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như 1 trận bão” Tg sử dụng động từ mạnh cùng âm thanh dữ dội để giúp tác giả tạo ấn tượng sâu đậm về sức tàn phá của bom đạn đối với cây xà nu. Cây xà nu bị đẩy đến bờ vực của sự hủy diệt, phải đón nhận cái chết đau đớn, “Có những cây con vừa lớn tầm ngực ngườilại bị đại bác chặt đứt làm đôi. ở nhứng cây đó, nhựa còn trong, chất dầu loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết T38” nỗi đau của chiến tranh là quá lớn. => Nỗi đau của cây xà nu là nỗi đau của dân làng Xô Man.+ Loài cây có sức sống mãnh liệt: sinh sôi nhanh chóng “bên cạnh một cây xà nu ngã gục đã có 4,5 cây con mọc lên” (đầu tác phẩm), “cây mẹ ngã đã có cây con mọc lên”. Đó là hình ảnh biểu tượng cho sức sống mạnh mẽ và sự nối tiếp của các thế hệ co người Tây Nguyên.. Cây sinh sôi nảy nở khỏe: “Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy...”. Cây Xà Nu có sức chịu đựng phi thường, khả năng chống chọi với hoàn cảnh khắc nghiệt” nhưng cũng có nhiều cây vượt lên cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng.. Vai trò cuả cây xà nu với dân làng Xô Man “cứ thế 2-3 năm nay nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng”. ″Những đồi xà nu nối tiếp nhau chạy đến chân trời, cây con nối cây lớn″+ Những cây ham ánh sáng- Ý nghĩa tượng trưng: biêủ tượng cho con người và núi rừng Tây Nguyên. + Biểu hiện của đau thương của chiến tranh cả dân làng Xô Man chịu đau thương mất mát, đại bác bắn vào dân làng, dân làng bị bắt, giết, anh Xút, bà Nhan T42 4. Bức tranh đời sống của văn nhân dưới hạ giới- Tản Đà đã vẽ ra bức tranh hiện thực về cuộc sống của mình và nhiều nhà văn khác:“ Bẩm Trời cảnh con thực nghèo khó{...}Biết làm có được mà dám theo”+ Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ vẽ ra bức tranh cuộc sống nghèo khó, cùng quẫn của tác giả và nhiều cây bút khác(Tản Đà còn nhiều bài thơ khác nói về tình cảnh của mình: Cảnh vui của nhà nghèo, ...)+ Thực tế phũ phàng: Văn chương hạ giới rẻ như bèo, thân phận nhà văn bị rẻ rúng, ông không tìm được tri âm nên phải lên tận trời để thỏa nguyện nỗi lòng+ Có sức sống mãnh liệt: Cây xà nu ham ánh sáng... thì Tnú, Mai hướng tới cuộc sống tự do. Anh Quyết hi sinh có Tnu, Mai hi sinh có Dít... . Đạn đại bác không giết nổi dân làng Xô Man, Sức chịu đựng của xà nu cũng là sự bất khuất kiên cường của dân làng Xô man. . Con người đang chiến đấu để bảo vệ quê hương, Anh Quyết, T nú . ″Những đồi xà nu nối tiếp nhau chạy đến chân trời, cây con nối cây lớn″ nhiều thế hệ Tây Nguyên nối tiếp nhau đánh giặc. . Từng thế hệ người dân tương ứng với từng lớp cây Xà Nu. cây xà nu ứng chiếu với con người và ngược lại ″Cụ Mết...,Tnú..., BéHeng...″ 2.3. Vẻ đẹp các nhân vật a. nét chung– Căm thù giặc sâu sắc– Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.– Giàu tình nghĩa, rất mực thuỷ chung son sắt với quê hương và Cách mạng.– Biểu hiện rõ nét cho nét đẹp chủ nghĩa anh hùng 2.3. Vẻ đẹp các nhân vật a. nét chung– Căm thù giặc sâu sắc– Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.– Giàu tình nghĩa, rất mực thuỷ chung son sắt với quê hương và Cách mạng.– Biểu hiện rõ nét cho nét đẹp chủ nghĩa anh hùng b. Nét riêng:Hình tượng nhân vật Tnúa. Lai lịch: Mồ côi cha mẹ, được dân làng Xô man nuôi dưỡng.b. Phẩm chất- Dũng cảm, gan dạ, mưu trí, bất khuất.+ Lúc nhỏ làm liên lạc thay anh Quyết: lựa chọn con đường khó mà đi, học chữ thua Mai thì đập đầu, bị giặc bắt thì nuốt thư, bị tù thì vượt ngục.+ Khi lớn lên: là con chim đầu đàn của làng Xô-man,hướng dẫn dân làng chuẩn bị chiến đấu ; bị giặc đốt mười ngón tay Tnú không thèm kêu than.- Giàu lòng yêu thương:+ Yêu quê hương: Ba năm đi lực lượng trở về làng nghe âm thanh tiếng chày, đến con nước lớn đầu làng..chân vấp, tim đập bồi hồi, xúc động nhớ từng kỉ niệm,ghi nhớ hình ảnh rừng xà nu.+ Yêu Đảng, sớm giác ngộ cách mạng: Lúc nhỏ vào rừng nuôi cán bộ, làm liên lạc ; quyết học chữ thay anh Quyết làm cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng của quê hương.+ Yêu gia đình vợ con: xé tấm dồ làm địu cho con, sẵn sàng cứu vợ con.- Số phận đau thương: không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt mười đầu ngón tay)- Trung thành với cách mạng, ý thức tổ chức kỉ luật cao (dẫn chứng nhớ làng nhưng khi được cấp trên cho về mới dám về, và chỉ về 1 đêm).- Căm thù giặc sâu sắc: Khi giặc kéo về làng để tiêu diệt phong trào nổi dậy ở Xôman+ Vào rừng nuôi cán bộ.+ Giặc bắt Mai và con anh tra tấn dã man bằng gậy sắt và cả vợ con anh đều gục chết+ Anh không cứu nổi vợ con... “ừ,Tnú không cứu sống được mẹ con Mai..” + Anh bị giặc bắt, trói chặt bằng dây rừng và đốt tay bằng nhựa xà nu.=> Như vậy Tnú không cứu được vợ con, không bảo vệ được chính mình vì "Trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng" => nỗi đau rất lớn cả về thể xác lẫn tinh thần * Cụ Mết:– Hình dáng bên ngoài tựa như một nhân vật huyền thoại, Quắc thước, râu dài tới ngực và đen bóng, mắt sáng, xếch ngược, ở trần, ngực căng như một cây xà nu lớn.– Lời nói chắc nịch, dứt khoát, giọng ồ ồ dội vang lồng ngực. Là đại diện của quần chúng, gạch nối giữa Đảng và đồng bào dân tộc.– Hành động: Cụ mết đã đứng dậy, lưỡi mác dài trong tay Thằng Dục nằm dưới lưỡi * Mai, Dít: là vẻ đẹp của thế hệ hiện tại (kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh).* Bé Heng: là thế hệ nối tiếp đưa cuộc chiến đến thắng lợi cuối cùng. → Các nhân vật làm thành tập thể đoàn kết, lớp lớp nối tiếp nhau. Nó tạo nên sức mạnh bền bỉ, bất tận của dân làng Xô Man, như những rừng xà nu anh dũng, bạt ngàn đến tận chân trời. 5. Tổng kết1. Về nội dung: Thông qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên những cánh rừng xà nu bạt ngàn, xanh bất tận, tác giả đặt vấn đề có ý nghĩa lớn lao đối với dân tộc và thời đại: Để cho sự sống của nhân dân và đất nước mãi mãi trường tồn, không có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác. 3. Giá trị nghệ thuật- Rừng xà nu là tiếng nói của lịch sử và thời đại, gắn liền với sự vận động, những biến cố có ý nghĩa trọng đại đới với toàn dân. Những bức tranh thiên nhiên hay hình tượng con người là sự kết tinh những lí tưởng cao quí nhất của cả cộng đồng.- Tác phẩm mang một hình thức sử thi hoành tráng. Hoành tráng trong hình ảnh, dáng vóc vạm vỡ, cao cả của núi rừng, của con người. Hoành tráng trong âm hưởng, với lời văn đẽo gọt, giàu sức tạo hình, giàu nhạc điệu, khi vang động, khi tha thiết hoặc trang nghiêm.HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬPĐọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:“Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó ..Biết làm có được mà dám theo”.(Trích Hầu trời, Tản Đà, Tr 15, CÂU HỎI 1. Nêu ý chính của văn bản? 2. Xác định biện pháp tu từ (về từ) trong câu thơ Văn chương hạ giới rẻ như bèo ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó ?3. Cảm hứng chính trong văn bản trên là cảm hứng lãng mạn hay cảm hứng hiện thực ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng cảm hứng đó của nhà thơ ? ĐÁP ÁN 1. Văn bản có ý chính: Thi sĩ Tản Đà trả lời Trời để bộc lộ quan điểm về nghề văn và cuộc sống nhà văn nơi hạ giới.2. Biện pháp tu từ (về từ): so sánh - Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh: Tản Đà đã vẽ ra một bức tranh hiện thực trần trụi, nghiệt ngã về nghề văn bằng ngôn ngữ đời thường, thể hiện thân phận bọt bèo, rẻ mạt của nhà văn trong xã hội giao thời. Câu thơ đã gián tiếp lên án xã hội bất công đã đẩy người có tài, có tâm vào hoàn cảnh bi đát nhất.ĐÁP ÁN 3. Cảm hứng chính trong văn bản trên là cảm hứng hiện thực. - Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng cảm hứng hiện thực trong văn bản :Tản Đà không trực tiếp phát biểu quan niệm của mình về văn chương và nghề văn, tuy vậy người đọc vẫn có thể hình dung ra phần nào về nội dung của hoạt động tinh thần đặc biệt này. Trong mắt Tản Đà, văn chương lúc này là một nghề kiếm sống mới, có người bán, kẻ mua, có thị trường tiêu thụ và bản thân thị trường cũng hết sức phức tạp. Đồng thời, nhà thơ cũng ý thức được sự cần thiết phải chuyên tâm với nghề văn. Sau cùng, ông cũng nhận thấy rằng: sự đa dạng về loại, thể là một đòi hỏi thiết yếu của hoạt động sáng tác và với những sáng tác mới, tiêu chí đánh giá cũng phải khác xưa.LUYỆN TẬP TRƯỚC TẾTCÂU 1 PHÂN TÍCH CHIỀU TỐI  CÂU 2 PHÂN TÍCH TỪ ẤY 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_lop_12_tuan_22_van_ban_rung_xa_nu_tac.ppt