Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 21: Vợ nhặt - Tác giả: Kim Lân

Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 21: Vợ nhặt - Tác giả: Kim Lân

 Kim Lân (1920 – 2007), tên thật là Nguyễn Văn Tài; quê : làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

 Xuất thân: Gia đình khó khăn, học hết tiểu học; làm nhiều nghề: thợ sơn guốc, khắc tranh bình phong, viết văn.

 Năm 1944 : tham gia Hội văn hóa cứu quốc, liên tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến, phục vụ cách mạng.

 Năm 2001 được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

 

ppt 45 trang phuongtran 5600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 21: Vợ nhặt - Tác giả: Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VỢ NHẶT Kim Lân (1920 – 2007), tên thật là Nguyễn Văn Tài; quê : làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Xuất thân: Gia đình khó khăn, học hết tiểu học; làm nhiều nghề: thợ sơn guốc, khắc tranh bình phong, viết văn... Năm 1944 : tham gia Hội văn hóa cứu quốc, liên tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến, phục vụ cách mạng. Năm 2001 được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.I. TÌM HIỂU CHUNG1,TÁC GIẢ : Kim Lân là một cây bút truyện ngắn xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông thường viết về khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân Việt Nam với một vốn hiểu biết sâu sắc và một tấm lòng thiết tha, cảm động.* SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC :Ông là nhà văn một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu, nguyên Thuỷ- theo Nguyên Hồng.* SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC :Tác phẩm tiêu biểu : “Nên vợ nên chồng ( 1955); “Con chó xấu xí” (1962).2/Tác phẩm:*Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:“Vợ nhặt” được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962).Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”- tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), tác giả dựa vào cốt truyện cũ để viết truyện ngắn “Vợ nhặt”.Ất Dậu 1945: năm khủng khiếp!b. Tóm tắt truyện- Một buổi chiều, giữa cảnh đói khát, anh Tràng dắt một người đàn bà về xóm ngụ cư.- Tràng phớn phở khác thường, còn người đàn bà rón rén, e thẹn. Lũ trẻ con trêu chọc, người dân thì thương hại.- Tràng dẫn thị vào nhà, bước ra sân ngóng mẹ và nhớ lại hai lần họ gặp nhau mà thành vợ chồng.- Lần trước, khi kéo xe thóc, Tràng hò cho đỡ mệt, thị chạy lại đẩy xe phụ hắn.- Lần thứ hai, Tràng gặp thị rách rưới ở cổng chợ, mời thị ăn và thị ăn liền bốn bát bánh đúc rồi sau đó theo Tràng về.- Bà cụ Tứ trở về, rất ngạc nhiên khi thấy có người đàn bà trong nhà, lại còn gọi bằng u.- Khi hiểu ra, bà cúi đầu nín lặng và chấp nhận nàng dâu mới.- Bà nghĩ đến cuộc đời đau khổ của mình mà lo lắng cho tương lai các con.- Sáng hôm sau, nhà cửa được dọn sạch sẽ. Họ cùng ăn món “chè khoán”.- Bà cụ nói đến tương lai khi tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập.- Thị ngạc nhiên khi ở đây vẫn phải đóng thuế. Câu nói của thị gợi Tràng nhớ lại hình ảnh đoàn người đói và lá cờ đỏ sao vàng phấp phới. *Bố cục: 4 đoạn:-Đ1: Đầu -> “thành vợ thành chồng”:Tràng đưa người vợ nhặt về nhà gặp mẹ.-Đ2: Tiếp -> “cùng đẩy xe bò về”: Hoàn cảnh hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng.-Đ3: Tiếp -> “tiếng hờ khóc tỉ tê nghe càng rõ”:Tình thương của bà mẹ nghèo khó đối với đôi vợ chồng mới.-Đ4: Còn lại: Sự tủi hờn cho thân phận nhưng nhen nhóm lòng tin vào sự đổi đời trong tương lai.II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:1. Nhan đề tác phẩm:“vợ”:Dt chỉ người p/nữ q.trọng trong c/đ người đàn ông> Tình huống éo le, độc đáo II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:1. Nhan đề tác phẩm:* Ý nghĩa nhan đềNội dung:Nghệ thuật:Ghi nhận 1 tình huống truyện: =>Tình huống éo le, độc đáo vừa bi thảm vừa thấm đẫm tình người: Tình huống đói khát: Làm quên đi lễ nghĩa, nhắm mắt bước qua sĩ diện để theo không về làm vợ ( vui-buồn? Mừng-tủi? )Tình huốnggợiQuá khứ đau thương của dtTiếng nói tố cáo XH td ½ pk đẩy ND vào cảnh đói thê thảm N 1945Khát khao về mái ấm gđ, tình y/thương đùm bọc Xây dựng 1 bối cảnh & tình huống truyện như thế, Kim Lân muốn gửi gắm thông điệp gì ?Thông điệp: Con người- cho dù bị đẩy vào tình huống bi đát nhất, thậm chí sự sống bị đe dọa → người ta vẫn khao khát tình thương,khao khát chia sẻ & luôn hướng về sự sống, luôn hi vọng ở tương laiAnh Tràngnhặt vợBối cảnh nạn đói năm 1945Buổi chiềuSáng hôm sauNgười đàn bàBà cụ TứAnh TràngThời gianII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:1. Nhan đề tác phẩm:2. Bối cảnh truyện:* Nạn đói N1945 :Cướp đi khoảng 1/10 dân số nước ta lúc bấy giờ* Xóm ngụ cư :“Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào”Đến nhanh, mạnh mẽ như thác lũ, con người “bất khả kháng”:- Con người năm đói:Người sống:- Không gian năm đói:Người chết:Ủ rũ không buồn nhúc nhíchBống bế,dắt díu,xanh xám như những bóng maNằm ngổn ngang..dật dờ.. lặng lẽ như những bóng ma Nạn đói năm 1945Xóm ngụ cưb. Bối cảnh nạn đói:Con người năm đói- Trẻ em không buồn nhúc nhích- Xanh xám như những bóng ma- Lặng lẽ như những bóng ma- Những khuôn mặt hốc hác u tốiKhông gian năm đói- Âm thanh: +Tiếng quạ gào thê thiết	 +Tiếng hờ khóc- Mùi vị: +Gây gây của xác người	 +Ẩm thối của rác rưởi Bức tranh đầy tử khí, cõi âm và cõi dương như hòa làm một.II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:1. Nhan đề tác phẩm:2. Bối cảnh truyện:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:- Ngoại hình :Thô kệch, xấu xí- Có tật: dở hơi,vừa đi vừa nói 1 mình- Hoàn cảnh :Dân ngụ cư, làm thuê kiếm sốngNhà nghèo, ở với mẹ già gần đát xa trời Không dễ dàng lấy được vợ Vậy mà:Tràng nhặt được vợChỉ bằng vài câu nói tầm phào4 bát bánh đúcII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:1. Nhan đề tác phẩm:2. Bối cảnh truyện:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:Vậy mà:Tràng nhặt được vợChỉ bằng vài câu nói tầm phào4 bát bánh đúc=> Tràng đến với “thị” trước hết là sự sẻ chia của những người nghèo cùng cảnh hoạn nạn, đó là t/cảm của những người cùng cảnh ngộII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:1. Nhan đề tác phẩm:2. Bối cảnh truyện:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:Hoàn cảnh gđình & bản thân Tràng đều không có 1 tố chất nào đểdễ dàng lấy được vợ Vậy mà:Tràng nhặt được vợChỉ bằng vài câu nói tầm phào4 bát bánh đúc=> Tràng đến với “thị” trước hết là sự sẻ chia của những người nghèo cùng cảnh hoạn nạn, đó là t/cảm của những người cùng cảnh ngộ* Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ :II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:1. Nhan đề tác phẩm:2. Bối cảnh truyện:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:* Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ :- Lúc đầu :- Sau đó : tặc lưỡi: “chậc,kệ!” → quyết lấy Nói đùa: “..có về với tớ ..” → k/vọng về mái nhà hp,về tổ ấm gđ Lo (dc27: “thóc gạo này .”thành thậtMua cho thị cái thúng concùng thị ăn 1 bữa cơm no nê→Tràng rất trân trọng hp của mình, Tràng cố gắng có được vợ đàng hoàng trong đk mà mình có thể có đượcII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:* Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ :- Trên đường đưa vợ về nhà: dc SGK 24+25+ mặt phớn phở+ tủm tỉm cười nụ 1 mình+ mắt sáng lên lấp lánh+ mặt vênh lên tự đắc với mình ( dc25)=> Hạnh phúc, mãn nguyện- Về đến nhà: dc SGK 25 + xăm xăm bước vào trong..đon đả mời ngồi.. + ngượng..sờ sợ..lo..bồn chồn,trông ngóng mẹ về + Khi mẹ về : Reo lên→chạy ra đón→mời mẹ lên giường ngồi→nhắc mẹ đáp lời vợ→tìm mọi cách để che chắn,bảo vệ cho người vợ mới của mình→Tràng cho rằng đó là cái số để cột người mẹ vào sự đã rồi=>Hp gđ giản dị đơn sơ đã làm Tràng thay đổi II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:* Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ :- Buổi sáng đầu tiên khi có vợ : dc SGK 30+ Tràng ngỡ ngàng không tin đó là sự thật+ Thấy thương yêu gắn bó với ngôi nhà hơn+ Thấy vui sướng, phấn chấn+ Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người+ Thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này+ Muốn góp phần tu sửa cho căn nhà => Tràng ý thức được trách nhiệm của bản thân với gđ, muốn thay đổi c/s tăm tối=> Chính c/sống gđ, tình y/thương & sự gắn bó giữa con người - con người đã làm cho Tràng thay đổi II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:* Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ :- Buổi sáng đầu tiên khi có vợ : dc SGK 30+ Tràng ngỡ ngàng không tin đó là sự thật+ Thấy thương yêu gắn bó với ngôi nhà hơn+ Thấy vui sướng, phấn chấn+ Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người+ Thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này+ Muốn góp phần tu sửa cho căn nhà => Tràng ý thức được trách nhiệm của bản thân với gđ, muốn thay đổi c/s tăm tốiQua đó Kim Lân muốn nói lên,,, => Chính c/sống gđ, tình y/thương & sự gắn bó giữa con người - con người đã làm cho Tràng thay đổi II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:* Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ :- Buổi sáng đầu tiên khi có vợ : dc SGK 30+ Tràng ngỡ ngàng không tin đó là sự thật+ Thấy thương yêu gắn bó với ngôi nhà hơn+ Thấy vui sướng, phấn chấn+ Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người+ Thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này+ Muốn góp phần tu sửa cho căn nhà => Tràng ý thức được trách nhiệm của bản thân với gđ, muốn thay đổi c/s tăm tối=> Trong bất cứ h/cảnh khó khăn nào, con người lđ vẫn biết tìm đếnnhau,yêu thương ,đùm bọc nhau để vươn tới 1 hp, 1 c/s tốt đẹp hơn( Giá trị nhân văn của t/p )II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:b.Nhân vật “vợ nhặt”:* Thân phận :Không rõ gốc gác, không có tên (“thị”,người đàn bà, vợ nhặt ) Tràng trông thấy cô ngồi vêu ở cửa nhà kho: nhặt..chờ..Là cô gái đầu đường xó chợ* Ngoại hình :Aó quần rách rưới tả tơiGầy sọp điMặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy 2 con mắt=> Trông như con ma đói* Ngôn ngữ,cử chỉ :+ cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn → thị không có 1 chút nữ tính ( DC26,27: “Điêu!Người thế.. “Hôm đấy leo lẻo cái mồm )II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:b.Nhân vật “vợ nhặt”:* Ngôn ngữ,cử chỉ :+ cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn + Được mời ăn: mắt sáng lên ăn một chặp 4 bát ăn xong, cầm đũa quệt ngang miệng Không có 1 chút e thẹn của người p/nữ => Biến lời nói đùa của Tràng thành thật để dễ dàng theo không TràngII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:b.Nhân vật “vợ nhặt”:* Ngôn ngữ,cử chỉ :+ cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn + Được mời ăn: mắt sáng lên ăn một chặp 4 bát ăn xong, cầm đũa quệt ngang miệng Không có 1 chút e thẹn của người p/nữ => Biến lời nói đùa của Tràng thành thật để dễ dàng theo không TràngII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:b.Nhân vật “vợ nhặt”:* Ngôn ngữ,cử chỉ :+ cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn + Được mời ăn: mắt sáng lên ăn một chặp 4 bát ăn xong, cầm đũa quệt ngang miệng Không có 1 chút e thẹn của người p/nữ Cái đói đã làm thay đổi hình hài, vóc dáng, tính cách của thị. Thị đánh mất lòng tự trọng, sĩ diện của ngườicon gái để theo không Tràng tìm chỗ nương thân trong cơn đói kémII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:b.Nhân vật “vợ nhặt”:* Ngôn ngữ,cử chỉ :+ cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn + Được mời ăn: mắt sáng lên ăn một chặp 4 bát ăn xong, cầm đũa quệt ngang miệng Không có 1 chút e thẹn của người p/nữ => Vì đói quá, không có nơi nương tựa nên thị đã phải quên đi tất cả:Quên cả danh dự bản thân, đánh mất lòng tự trọng, sĩ diện của ngườicon gái để theo không Tràng tìm chỗ nương thân trong cơn đói kém( Giá trị hiện thực, lời tố cáo gián tiếp của t/p )* Diễn biến tâm trạng của người vợ nhặt khi theo về làm vợ Tràng:II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:b.Nhân vật “vợ nhặt”:* Diễn biến tâm trạng của người vợ nhặt khi theo về làm vợ Tràng:- Trên đường về :DC 24+25 +..đi sau,cắp thúng con, đầu hơi cúi xuống, nón che 1/2 mặt.. +.. bước chân rón rén, e thẹn + Thấy mọi người nhìn :ngượng nghịu, chân nọ díu vào chân kia => Như 1 cô dâu mới trên đường về nhà chồng đầy nữ tính nhưng không giấu nổi nỗi tủi hổ, lo lắng cho quyết định bản thân - Khi về đến nhà :DC 25 + Bước vào cổng : “ nén 1 tiếng thở dài”→ sự thất vọng thầm kín trước gia cảnh nhà chồng + Vào trong nhà :II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:b.Nhân vật “vợ nhặt”:* Diễn biến tâm trạng của người vợ nhặt khi theo về làm vợ Tràng:- Khi về đến nhà :DC 25 + Bước vào cổng : “ nén 1 tiếng thở dài”→ sự thất vọng thầm kín trước gia cảnh nhà chồng + Vào trong nhà :Ngồi mớm ở mép giườngChào U nhỏ nhẹ, đứng khép nép, mặt cúi xuống,tay vân vê tà áo.. → thị như ý thức được vị trí chưa chắc chắn của mình, đang xót xa, tủi phận→Chứng tỏ: Thị là người có lòng tự trọng Gặp bà cụ Tứ : + Sáng hôm sau :Dậy sớm : Quét dọn nhà cửaĂn nói lễ phép, đúng mựcII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:b.Nhân vật “vợ nhặt”:* Diễn biến tâm trạng của người vợ nhặt khi theo về làm vợ Tràng: + Sáng hôm sau :Dậy sớm : Quét dọn nhà cửaĂn nói lễ phép, đúng mực => Đúng là h/ ảnh người vợ hiền,dâu thảo biết chăm lo, vun vén cho gđ ( khác hẳn những lần Tràng gặp trên tỉnh)=> Hp gđình, sự ấm cúng của tình người đã làm người vợ nhặt thay đổi, trở lại với bản tính người p/nữ : dịu dàng, hiền hậu, đúng mực,có trách nhiệm với gđ ( Khiến Tràng cũng phải ngạc nhiên )=> Giá trị nhân đạo của tác phẩm : K.Lân muốn gửi gắm: Sự khốn khó khiến người ta thành bèo bọt nhưng tình yêu thương đã khiến con người vươn lên, hoàn thiện tốt đẹp hơnII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:3.Nhân vật truyện:a.Nhân vật Tràng:b.Nhân vật “vợ nhặt”:c.Nhân vật bà cụ Tứ :Nhân vật bà cụ Tứ được khắc họa qua các thời điểm: Khi xuất hiện từ đầu ngõ Khi mới bước vào nhà Khi nghe Tràng thưa chuyện Khi trò chuyện với các con* Bà cụ Tứ khi xuất hiện ở ngoài đầu ngõHo húng hắng, dáng người lọng khọng, lẩm bẩm tính toánTuổi tác, vất vả lo toan hằn in lên vóc dáng của người mẹ chưa phút nào được nghỉ ngơi thanh thản.Hoàn cảnh cùng quẫn đã đánh mất ở người mẹ sự nhạy cảm. Bà lão chưa bao giờ dám mơ tưởng con trai mình có vợ.* Khi mới bước vào nhà Phấp phỏng-> ngạc nhiên -> băn khoăn-> tự hỏi * Khi nghe Tràng thưa chuyện Cúi đầu nín lặng -> hiểu rồi -> hiểu ra-> xót thương-> tủi phận-> khóc-> thương người đàn bà Tâm sự ngổn ngang, triền miên những buồn tủi, day dứt, lo âu, thương cảm. Giọt nước mắt người mẹ+ Những lời nói ra với con+ Những suy nghĩ trong lòng nhẹ nhàng nói, hạ thấp giọng thân mậtÂu lo lặng thầm* Khi trò chuyện với các conthương xótmừng lòng Nghệ thuật miêu tả tâm lý tinh tế: tả tâm lý theo quá trình với diễn biến hợp lý gắn với hoàn cảnh, tả qua hành động, cử chỉ, ngôn ngữ Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ ngổn ngang, niềm vui chỉ thoáng qua , nỗi buồn đọng lại chan chứa âu lo. Không gian, thời gian :Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa Cảnh vật: + Nhà cửa sân vườn được thu dọn, quét tước sạch sẽ+ Quần áo rách được đem ra phơi+ Ang nước khô cong đã kín nước đầy ăm ắp4. Buổi sáng hôm sauThay đổi theo hướng tươi sáng hơnTràng êm ái, lửng lơ-> thấm thía, cảm động -> thương yêu, gắn bó -> vui sướng, phấn chấn-> thấy nên người -> muốn làm việcBà cụ Tứnhẹ nhõm, tươi tỉnh, xăm xắn thu dọn, quét tước.Người vợĂn nói lễ phép, hiền hậu đúng mực, thu vén nhà cửa đảm đang. Hạnh phúc gia đình và tình người ấm áp đã hồi sinh con người, giúp họ vượt lên hiện thực tin vào tương laiCâu chuyện của người vợ* Phần kết:Tiếng trống thúc thuếHình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ trong tâm trí Tràng Tín hiệu về sự đổi đời Lạc quan đến với cách mạngSự việc 4: Buổi sáng hôm sauSự việc 1: Tràng dẫn người vợ qua xóm ngụ cư về nhàSự việc 2: Tràng nhớ lại những lần gặp người đàn bà Trong cái đói con người vẫn khát khao hạnh phúcSự việc 3: Bà cụ Tứ về, Tràng thưa chuyện với mẹ Trong cái đói con người vẫn yêu thương, đùm bọc lẫn nhau Trong cái đói con người vẫn tin vào tương lai, hướng tới cách mạng Cận kề cái chết con người không nghĩ đến cái chết mà hướng về sự sống

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_lop_12_tuan_21_vo_nhat_tac_gia_kim_lan.ppt