Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 12 - Chủ đề: Văn học sử - Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX

Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 12 - Chủ đề: Văn học sử - Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX

I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975

. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa

- Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp, 21 năm kháng chiến chống Mĩ

 - Cách mạng tháng Tám thành công và mở ra một kỉ nguyên mới - độc lập dân tộc.

 - Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng

 - Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển

 - Giao lưu chỉ giới hạn ở một số nước

Tuy nhiên văn học giai đoạn 1945-1975 vẫn phát triển và đạt được nhiều thành tựu, đóng góp cho lịch sử văn học, những giá trị riêng.

pptx 32 trang phuongtran 10110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 12 - Chủ đề: Văn học sử - Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ ĐẾN VỚI PHẦN THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓMNhóm thực hiện: Nhóm 1Thành viên nhóm :	1. Lâm Hoàng Thiên	2. Thái Khải Đăng	3. Trần Diễm Huỳnh	4. Trần Thị Ý Nhi	5. Nguyễn Quốc TườngChủ đề:VĂN HỌC SỬKHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XXI. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóaQuá trình phát triển và các thành tựu chủ yếuNhững đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975NỘI DUNGII. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XXHoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóaNhững chuyển biến và một số thành tựu ban đầuIII. KẾT LUẬNI. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975	- Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp, 21 năm kháng chiến chống Mĩ 	- Cách mạng tháng Tám thành công và mở ra một kỉ nguyên mới - độc lập dân tộc.	- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng	- Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển	- Giao lưu chỉ giới hạn ở một số nước 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa => Tuy nhiên văn học giai đoạn 1945-1975 vẫn phát triển và đạt được nhiều thành tựu, đóng góp cho lịch sử văn học, những giá trị riêng.2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếua) Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954 1945- 1946: chủ đề ca ngợi tổ quốc và quần chúng cách mạng, kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân, cổ vũ phong trào Nam tiến, biểu dương những tấm gương vì nước quên mình. Tình sông núi – Mai NinhNgọc Quốc Kỳ - Xuân Diệu Từ cuối 1946: Tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến; hướng tới khám phá sức mạnh và phẩm chất tốt đẹp của quần chúng công nông binh; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của kháng chiến. - Thể loại: + Truyện và kí: mở đầu cho văn xuôi kháng chiến 	Tác giả, tác phẩm: Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng, Truyện ngắn Đôi mắt và nhật kí Ở rừng của Nam Cao, truyện ngắn Làng của Kim Lân ), hình thành những tác phẩm khá dày dặn.	* Thơ: đạt được nhiều thành tựu 	eCảnh KhuyaNgằm tháng Giêng* Kịch: một số vở kịch gây sự chú ý (Bắc Sơn , Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, ) - Tác giả tác phẩm tiêu biểu: + “Ở rừng” của Nam Cao + “Làng” của Kim Lân+ “Truyện Tây Bắc” của Tô Hoài+ “Việt Bắc” của Tố Hữu+ “Tây Tiến” của Quang Dũngb) Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964Nội dung bao trùm: Hình ảnh người lao động, những đổi thay của con người trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội với cảm hứng lãng mạn, lạc quan Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực đời sống. - Kịch nói: một số tác phẩm được dư luận chú ý. - Truyện ngắn, tiểu thuyết: viết về hiện thực đời sống trước cách mạng với cái nhìn, khả năng phân tích và sức khái quát mới.- Thơ: phát triển mạnh mẽ, nhiều tác phẩm thơ xuất sắc kết hợp giữa yếu tố lãng mạn và yếu tố hiện thực- Đề tài kháng chiến chống Pháp (Sống mãi với thủ đô, Cao điểm cuối cùng, Trước giờ nổ súng )Đề tài hiện thực đời sống trước cách mạng tháng Tám (Vợ nhặt, Mười năm, Vỡ bờ )Đề tài công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội gắn với sự đổi đời của cn người ( Người lái đò sông Đà, Mùa lạc, Cái sân gạch ) c) Chặng đường ừt năm 1965 đến năm 1975 - Cao trào sáng tác viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ trong cả nước => Chủ đề bao trùm: tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.- Văn xuôi: Những tác phẩm truyện, kí ra đời ngay trên tiền tuyến đầy máu lửa đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam anh dũng (Người mẹ cầm súng, Rừng xà nu, Hòn đất )-Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc	+ Mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực.	+ Tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận	+ Ghi nhận một thế hệ nhà thơ trẻ chống Mĩ tài năng (Phạm Tiến Duật, Nguyễn Duy, Bằng Việt ) và hàng loạt các tác phẩm gây tiếng vang (Tập thơ Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường – Chim báo bão của Chế Lan Viên; Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm ) - Kịch: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.- Văn học vùng địch tạm chiếm: vì nhiều lí do không đạt được nhiều thành tựu lớn nếu đánh giá cả mặt tư tưởng và nghệ thuật.3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975.Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước 	+ Mô hình nhà văn - chiến sĩ	+ Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo: tư tưởng cách mạng, văn học là vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng.	+ Sự vận động, phát triển của văn học ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc> văn học là tấm gương phản chiếu những vấn đề trọng đại của lịch sử dân tộc.b) Văn học hướng về đại chúng 	+ Đại chúng: đối tượng phản ánh, đối tượng phục vụ, nguồn bổ sung cho lực lượng sáng tác.	+ Nội dung: cuộc sống nhân dân lao động, con đường tất yếu đến với cách mạng, xây dựng và khám phá vẻ đẹp hình tượng quần chúng 	+ Hình thức: ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng; hình ảnh lấy từ kho tàng văn học dân gian; ngôn ngữ giản dị, trong sáng. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạng: * Khuynh hướng sử thi:	- Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc	- Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất, ý chí toàn dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc hơn là khát vọng cá nhân. Văn học khám phá con người ở khía cạnh trách nhiệm, bổn phận, lẽ sống lớn, tình cảm lớn. * Cảm hứng lãng mạn:	- Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng.	- Biểu hiện: ca ngợi vẻ đẹp của con người mới, cuộc sống mới, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai đất nước.	- Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh. 	- Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn kết hợp tạo tinh thần lạc quan thấm nhuần cả nền văn học 1945 – 1975 và tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học 1945- 1975.II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XXHoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa	+ 1975- 1985: nước nhà hoàn toàn độc lập, thống nhất nhưng gặp phải nhiều khó khăn thử thách mới.	+ Từ 1986: công cuộc đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực -> văn học có điều kiện giao lưu, tiếp xúc mạnh mẽ -> đổi mới văn học phù hợp với quy luật khách quan và nguyện vọng của văn nghệ sĩ..2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu- Thơ:	+ Không tạo được sự lôi cuốn như giai đoạn trước nhưng cũng có những tác phẩm đáng chú ý (Chế Lan Viên với khát vọng đổi mới thơ ca qua các tập Di cảo, Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Thanh Thảo )	+ Trường ca nở rộ (Những người đi tới biển – Thanh Thảo, Đường tới thành phố - Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn - Nguyễn Đức Mậu )	Văn xuôi:	+ Có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.	+ Ý thức đổi mới cách tiếp cận hiện thực đời sống, cách viết về chiến tranh tạo được sự chú ý với bạn đọc (Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh, Gặp gỡ cuối năm – Nguyễn Khải, Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành - Nguyễn Minh Châu )- Kịch nói: phát triển mạnh mẽ.(Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển – Xuân Trình )III. KẾT LUẬN	- Văn học từ năm 1945 đến năm 1975 chứa đựng chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng. Văn học giao đoạn này có nhiều thành tựu ở những thể loại thơ trữ tình, truyện ngắn.	- Văn học từ năm 1975 đến năm 1986, văn học bước vào đổi mới, vận động theo khuynh hướng dân chủ hóa, phát huy tính sáng tạo với những tìm tòi, thể loại mới.Câu 1: Giai đoạn 1945-1975, văn học Việt Nam đã tìm đến những hình thức nghệ thuật nào để phù hợp với nhu cầu thẩm mĩ của đại chúng?Mới mẻ với nhân dân, được thể hiện bằng một ngôn ngữ nghệ thuật tinh tế, trau chuốtB. Hấp dẫn với nhân dân, được thể hiện bằng một ngôn ngữ cầu kì, đa nghĩa.C. Quen thuộc đối với nhân dân, được thể hiện bằng một ngôn ngữ bình dị, trong sáng dễ hiểuD. Dễ dãi đối với nhân dân, được thể hiện bằng ngôn ngữ bình dânCâu 2: Quá trình phát triển của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975 trải qua mấy chặng đường chính?A. 3B. 2D. 5C. 4Câu 3: Quan niệm về độc giả của văn học Việt Nam sau năm 1975 có gì mới?A. Độc giả là những đối tượng để tuyên truyền, giác ngộ.B. Độc giả là người mua hàng, nhà văn là người bán hàng.C. Độc giả là những người bạn để giao lưu, đối thoại một cách bình đằng.D. Độc giả là người hoàn toàn quyết định số phận của nhà văn.Những con người tô màu cho cuộc sống thêm đẹp và tươi xanhCẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE!

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_ngu_van_lop_12_chu_de_van_hoc_su_khai_quat_van.pptx