Bài giảng môn Địa lí Khối 12 - Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
- Lũ quét xuất hiện ngày càng nhiều, những trận lũ quét dồn dập, có sức tàn phá lớn. Những trận lũ quét này đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, tài sản của nhân dân và Nhà nước.
- Vì vậy, việc nghiên cứu nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm ngăn ngừa, hạn chế ảnh hưởng của lũ quét là việc hết sức quan trọng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Địa lí Khối 12 - Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 PowerPoint BÀI 15BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI 1.BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 2.MỘT SỐ THIÊN TAI CHỦ YẾU VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG a) Bão b) Ngập lụt c) Lũ quét d) Hạn hán e) Các thiên tai khác 3.CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 2 3 I. Đặt vấn đề Lũ quét xảy ra ở hầu khắp các nước trên thế giới, đặc biệt ở các lưu vực sông nằm trong vùng nhiệt đới chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa và bão. Trên thế giới,những nơi thường xuyên xảy ra lũ quét là: miền Nam nước Pháp, Chile, Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Nepan, Inđônêsia, Philippines, Malaysia, Nhật Bản, Việt Nam... Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, hiện tượng lũ lớn, lũ bất ngờ, cường độ lên nhanh, biên độ lũ cao có sức tàn phá lớn thường xảy ra ở các lưu vực nhỏ và vừa ở miền núi được gọi là lũ quét. 4 II.Nội dung Khái niệm cơ bản Nguyên nhân hình thành Tai biến đi cùng Thiệt hại Biện pháp phòng tránh Lũ quét 5 1.Khái niệm cơ bản về lũ quét Lũ quét thường là những trận lũ lớn, xảy ra bất ngờ, tồn tại trong một thời gian ngắn (lên nhanh, xuống nhanh), dòng chảy xiết có hàm lượng chất rắn cao và có sức tàn phá lớn. Lũ quét là hiện tượng tự nhiên,chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: - Mưa với công suất lớn trên một địa hình đặc biệt - Nơi có độ dốc lưu vực trên 20%-30% - Nơi có độ che phủ thảm thực vật thưa Sự xuất hiện lũ chỉ trong vài ba giờ sau khi có mưa với cường độ lớn 6 Lũ quét tại các tỉnh phía Bắc 7 Đặc điểm của lũ quét Là những trận lũ bất ngờ, duy trì trong một thời gian ngắn( khoảng vài ba giờ hoặc chưa đến 1 ngày) và có sức công phá lớn. Có sự tham gia của nước chảy tràn cùng các vật liệu tảng, cuội, bùn cát, cây cối lẫn lộn trong nước. Lượng vật liệu rắn trong dòng nước lũ từ 10% đến 60%. Lưu lượng từ 500-2500 m 3 /s. Tốc độ dòng nước rất lớn, kèm theo những đợt sóng tràn. Lũ quét thường xuất hiện vào đầu mùa mưa. 8 Các dạng lũ quét 3 Lũ nghẽn dòng (Debris flood) 2 Lũ bùn đá (Mudflow) 4 Sự cố hồ chứa nước nhân tạo... 1 Lũ quét sườn dốc (Sweeping flood, flash flood) 9 Những điều kiện thuận lợi cho việc xuất hiện lũ quét ở VN. Lưu vực là điều kiện đủ để hình thành dòng chảy lũ. Đặc điểm địa hình chia cắt, các dãy núi cao thường có hướng Tây Bắc – Đông Nam gần như vuông góc với hướng gió mùa Đông Bắc - Tây Nam. Sườn lưu vực có độ dốc cao từ 15% đến trên 30% 2.Nguyên nhân hình thành lũ quét 10 Những giai đoạn chính hình thành lũ quét 1 Mưa lớn hình thành dòng lũ mặt lớn 2 Hình thành dòng chảy mặt xói mòn và rửa trôi bề mặt lưu vực. 3 Nước lũ tập trung hầu như đồng thời, đổ về rất nhanh, tàn phá mọi vật cản. 4 Dòng lũ xói sâu ở những khu vực cao, bồi lắng bùn, cát, đá, rác. 11 Nhân tố hình thành Mưa Biến đổi khí hậu toàn cầu và các hiện tượng khí hậu cực đoan Địa hình Lũ quét Tác động của con người Mạng lưới sông suối Rừng và thảm phủ thực vật 12 Mưa là nhân tố quyết định gây ra lũ quét. Các ngưỡng mưa sinh lũ quét như bảng sau: Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn trung ương 2. Biến đổi khí hậu toàn cầu và các hiện tượng khí hậu cực với biểu hiện đáng chú ý là: - Số trận bão ảnh hưởng đến Việt Nam tăng lên, nhất là đối với vùng Trung Bộ. - Tiết mùa khí hậu có thay đổi - Mưa, đặc biệt là mưa có cường suất lớn trong thời đoạn ngắn tăng lên. . Thời điểm(giờ) 1 3 6 12 24 Ngưỡng mưa(mm) 100 120 140 180 220 13 14 3. Địa hình vùng núi Việt nam nói chung rất dốc, do đó độ dốc lòng sông lớn đó là một trong những điều kiện thuận lợi để phát sinh lũ quét. 4. Mạng lưới sông suối dày đặc,độ dốc lòng sông,suối lớn tốc độ dòng chảy lớn. 5. Sự biến đổi của rừng và thảm phủ thực vật là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành lũ quét, có trường hợp là nguyên nhân chủ yếu gây ra lũ quét 15 Một góc rừng bị cháy tại Séo Mý Tỷ (Sa Pa) 16 6.Tác động của con người Hoạt động dân sinh kinh tế góp phần vào việc gây ra lũ quét chủ yếu do các loại sau: Sự gia tăng dân số. Phát triển nông – công nghiệp. Phát triển khu dân cư, xây dựng các công trình Giao thông, Thuỷ lợi và các cơ sở hạ tầng thiếu quy hoạch. Chặt phá và cháy rừng. Khai thác lưu vực. 17 Các vùng có nhiều khả năng xuất hiện lũ quét Miền Bắc: Các lưu vực sông Nậm Pô, Nậm Mức huyện Mường Tè, Mường Lay, Lai Châu. Nậm Pàn, Nậm La tỉnh Sơn La Ở thượng nguồn sông Chảy thuộc tỉnh Lào Cai Ở thượng nguồn sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Cạn. Miền Trung: Ở hữu ngạn sông Mã (Thanh Hoá) Ở hữu ngạn sông Cả ( Nghệ An) Sông Đại Giang thuộc Lệ Thuỷ tỉnh Quảng Bình. Ở hữu ngạn sông Đà Rằng 18 3.Tai biến đi cùng Các dạng tai biến đồng hành với lũ quét là: Nứt - sụt đất Trượt lở đất Xói mòn đất Những thiệt hại gia tăng gấp bội và phát triển trên diện rộng ở nhiều tỉnh. 19 Lũ quét làm sạt lở nhiều đoạn đường trên Quốc lộ 32 (Yên Bái). 20 Mưa lớn gây sạt lở đất và lũ quét ở Hà Giang 21 4.Thiệt hại do lũ quét gây ra Thiệt hại trực tiếp Lũ quét Các thiệt hại gián tiếp và lâu dài 22 Thiệt hại trực tiếp Trong vòng 10 năm, từ 2000 đến 2009 đã xảy ra 96 trận lũ quét : Làm chết và mất tích 883 người bị thương gần 1.500 người. Hơn 6.000 căn nhà bị đổ trôi; hơn 120.000 căn nhà bị ngập, hư hại nặng. Hơn 132.000 ha lúa và hoa màu bị ngập; hàng trăm ha đất canh tác bị vùi lấp Nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi, dân sinh kinh tế bị hư hỏng nặng nề. Tổng thiệt hại ước tính trên 6.000 tỷ đồng 23 Thiệt hại do lũ quét 24 Các thiệt hại gián tiếp và lâu dài Kinh phí cho khắc phục hậu quả, ổn định sinh hoạt sản xuất của nhân dân Việc khắc phục các hậu quả về Giao thông, Thuỷ lợi, Nông nghiệp, các công trình hạ tầng cơ sở Kinh phí khắc phục suy thoái môi trường Lũ quét Hậu quả về văn hóa – xã hội 25 Ngày KV bị ảnh hưởng Thiệt hại 3/10/2000 Nậm Coóng, Sin Hồ Lai Châu 39/18 người chết/bị thương 19-20/9/2002 Hương Sơn, Hà Tĩnh 53/111 người chết/bị thương và 824 tỷ đồng 18-19/7/2004 Du Già, Yên Minh, Hà Giang 45/16 người chết/bị thương và 50 tỷ đồng 27-28/9/2005 Văn Chấn -Yên Bái 50/8 người chết/bị thương và 162 tỷ đồng 2008 Yên Bái, Lào Cai, 246/200 người chết/bị thương và 3.229 tỷ đồng 2009 Các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên 266 /1.146 người chết/bị thương và hơn 2.000 tỷ. Đầu 2010 đến nay Bắc Cạn, Cần Thơ, Lai Châu, Sơn La, Nghệ An, Hà Giang 10 người chết và mất tích, 33 ngôi nhà bị sập, trôi, hư hại. Những trận lũ quét điển hình 26 Những hình ảnh sau khi trận lũ quét càn quét qua thị trấn Sa Pa 27 28 5.Biện pháp phòng tránh Nghiên cứu dự báo những vùng sẽ xảy ra lũ quét hoặc lặp lại lũ quét. Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn. Xây dựng các công trình phòng chống lũ quét:hồ chứa, đê, tường chắn lũ . Khai thông các đường thoát lũ. 29 Tránh định canh, định cư trong vùng có nguy cơ ngập lũ. Xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng cần có quy hoạch thích hợp. Khai thông các đường thoát lũ. Phổ biến biện pháp phòng chống lũ quét cho cộng đồng. 30 6.Kết luận Lũ quét xuất hiện ngày càng nhiều, những trận lũ quét dồn dập, có sức tàn phá lớn. Những trận lũ quét này đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng , tài sản của nhân dân và Nhà nước. Vì vậy, việc nghiên cứu nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm ngăn ngừa, hạn chế ảnh hưởng của lũ quét là việc hết sức quan trọng. 31 Thank You !
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_dia_li_khoi_12_bai_15_bao_ve_moi_truong_va_pho.ppt