Bài giảng Ngữ Văn 12 - Tuần 17: Ai đã đặt tên cho dòng sông (trích)

Bài giảng Ngữ Văn 12 - Tuần 17: Ai đã đặt tên cho dòng sông (trích)

- Nét đặc sắc trong sáng tác : kết hợp giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều, hành văn hướng nội, súc tích, tài hoa.

 

ppt 25 trang Hoài Vân Nam 04/07/2023 2430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn 12 - Tuần 17: Ai đã đặt tên cho dòng sông (trích)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Phủ Ngọc Tường 
Ai đã đặt tên cho dòng sông? 
I.GIỚI THIỆU CHUNG 1.Tác giả: 
- Sinh năm 1937. 
- Quê ở Triệu Phong - Quảng Trị, từng học tại Huế 
 - Có vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lí, văn hóa Huế. 
Là một trong những nhà văn chuyên viết bút kí, được đánh giá là “ một trong những nhà văn viết kí hay nhất nước ta ” (Nguyên Ngọc) 
- Nét đặc sắc trong sáng tác : kết hợp giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều, hành văn hướng nội, súc tích, tài hoa. 
- Các tác phẩm tiêu biểu: 
+ Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn lâu (197 1 ). 
+ Rất nhiều ánh lửa (1979, giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam 1980) 
+ Ai đã đặt tên cho dòng sông ? (198 1 ) 
+ Bản di chúc của cỏ lau (truyện ký, 1984 ) 
+ Hoa trái quanh tôi (1995) 
2.Tác phẩm: 
 - Viết tại Huế tháng 1- 1981, rút từ tập kí cùng tên. 
 - Bài kí gồm 3 phần. 
 - Đoạn trích là phần đầu. 
 - Bố cục đoạn trích: 
 Phần 1 : Từ đầu tới quê hương xứ sở: hành trình của sông Hương và vẻ đẹp tự nhiên đầy mê hoặc của nó. 
+ Chặng 1 : Từ đầu tới Chân núi kim Phụng : Sông Hương ở thượng nguồn 
+ Chặng 2 : Tiếp theo tới bát ngát tiếng gà : Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế 
+ Chặng 3 : Còn lại: Sông Hương giữa lòng thành phố Huế 
 Phần 2 : Tiếp theo đến hết: Dòng sông của lịch sử & thi ca 
Dãy Trường Sơn 
Ngã ba Tuần 
Điện Hòn Chén 
Nguyệt Biều, 
Lương Quán 
Chùa Thiên Mụ 
Cồn Hến 
Bao Vinh 
Vĩ Dạ 
I. Tiểu dẫn : 
II. Đọc hiểu văn bản : 
1. Vẻ đẹp thiên nhiên : 
a. Ở thượng nguồn : 
Ai đã đặt tên cho dòng sông? 
nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn 
cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. 
Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. 
I.GIỚI THIỆU CHUNG:II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 
 a.Trên thượng nguồn sông Hương 
*Ra khỏi rừng già: 
 - Rừng già đã “ chế ngự sức mạnh bản năng ” nên sông Hương “ dịu dàng và trí tuệ ” 
 - Là “ người mẹ phù sa ”của vùng văn hoá đế đô. 
 - “ Đóng kín tâm hồn sâu thẳm ” ở cửa rừng 
 Vẻ đẹp bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông. 
 => Bằng sự quan sát tinh tế, trí tưởng phong phú; với nghệ thuật so sánh, nhân hoá tài hoa, táo bạo, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phát hiện, khắc hoạ vẻ đẹp trẻ trung, hoang dại đầy cá tính của sông Hương gợi liên tưởng kì thú và xúc cảm mãnh liệt trong lòng người đọc 
1. Hình ảnh Sông Hương: 
1. Vẻ đẹp thiên nhiên : 
a. Ở thượng nguồn : 
 b. Ở ngoại vi thành phố Huế : 
* Từ Tuần đến chùa Thiên Mụ : 
 Sông Hương giống như “người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” 
-> Sự liên tưởng tinh tế và lãng mạn. 
I.GIỚI THIỆU CHUNG:II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 
Hoa đỗ quyên 
Ngã ba Tuần   
 Người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như một tấm lụa 
Sớm xanh 
Trưa vàng 
Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây - nam thành phố, “ sớm xanh , trưa vàng, chiều tím ” . 
Chiều tím 
 Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lý, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ 
Chùa Thiên Mụ 
Kim Long 
 sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, 
kéo một nét thẳng thực yên tâm 
Thành phố Huế 
Cồn Giả Viên 
uốn một cánh cung rất nhẹ 
sang đến Cồn Hến; 
 đường cong ấy làm cho 
 dòng sông mềm hẳn đi, 
 như một tiếng “vâng” 
không nói ra của tình yêu. 
Cồn Hến 
sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thật chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh.. 
Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế 
Cồn Hến 
Thành phố Huế 
Bao Vinh 
Nỗi vương vấn, 
cả chút lẳng lơ kín đáo 
trong tình yêu 
Hành trình 
 vượt ghềnh thác 
Hành trình 
đi tìm tình yêu 
Hành trình 
về biển cả, 
Rời xa người tình 
Mãnh liệt, 
 phóng khoáng 
và man dại 
Gợi cảm, tình tứ, đắm say 
Lưu luyến, 
vấn vương, chung tình 
 TÀI : kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lí,... tất cả được phô diễn trong lối hành văn hướng nội súc tích, mê đắm và tài hoa. 
TÂM : Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu. 
2. Dòng sông lịch sử - văn hóa  a. Dòng sông anh hùng 
+ Thời vua Hùng: 
 Dòng sông biên thùy xa xôi của đất nước 
+ Thời phong kiến: 
 . Dòng Linh giang bảo vệ biên giới thế kỷ XV 
 . Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ 
 . Bi tráng với máu của những cuộc khởi nghĩa thế kỉ XIX. 
 +Sau cách mạng: 
 chứng kiến những đau thương anh dũng của dân tộc trong 2 cuộc kháng chiến chống pháp và chống Mỹ 
 => Sông Hương là bản hùng ca, là dòng sông sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc. 
Khi nghe lời gọi, nó tự hiến mình làm 1 chiến công 
Khi cuộc sống bình thường, sông Hương là cô gái 
 dịu dàng 
 - Thay màu bất ngờ trong cái nhìn tinh tế của tản Đà 
 -Hùng tráng như “kiếm dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát 
 -Nỗi quan hoài cổ trong thơ Bà huyện Thanh Quan 
 -Sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu 
 => Sông là nguồn cảm hứng bất tận của thi ca 
2. Dòng sông lịch sử - văn hóa  b.Dòng sông thi ca 
Toàn bộ nền âm nhạc Huế sinh thành trên dòng sông này 
Gợi hứng cho Nguyễn Du viết nên khúc nhạc của nàng Kiều. 
2. Dòng sông lịch sử - văn hóa  b.Dòng sông âm nhạc 
III.TỔNG KẾT: 
1/Nghệ thuật: 
 -Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa. 
 -Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu, uyển chuyển. 
 -So sánh, nhân hóa độc đáo, liên tưởng bất ngờ, thú vị. 
 -Kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp kể và tả. 
2/Ý nghĩa văn bản: 
 -Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương. 
 -Ca ngợi một dòng sông thơ mộng, trữ tình gắn liền với mảnh đất và tâm hồn con người Huế. 
 -Tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với cố đô. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_12_tuan_17_ai_da_dat_ten_cho_dong_song_tri.ppt