Bài giảng điện tử Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 19: Vợ chồng A Phủ (trích)

Bài giảng điện tử Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 19: Vợ chồng A Phủ (trích)

- Phản ánh cuộc sống khổ nhục, tối tăm cho người dân lao động

miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn thực dân và chúa đất phong Kiến.

- Thể hiện lòng thông cảm và sự trân trọng những khát khao tự do và ý thức tự giải phóng của họ.

 

pptx 35 trang Hoài Vân Nam 04/07/2023 20890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng điện tử Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 19: Vợ chồng A Phủ (trích)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Gương mặt thân quen 
Kim Lân 
Nam Cao 
Ngô Tất Tố 
Nam Cao 
Tô Hoài 
VỢ CHỒNG A PHỦ 
I. TÌM HIỂU CHUNG: 
1. Tác giả: Tô hoài (1920-2014) 
- Tên khai sinh là Nguyễn Sen 
- Quê quán: Hà Nội 
- Sinh ra trong gia đình thợ thủ công 
- Là trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn học hiện đại Việt Nam. 
- Là nhà văn có sức sáng tạo dồi dào: 
+ Số lượng lớn về tác phẩm 
+ Thể loại đa dạng ( Truyện ngắn, tiểu thuyết, hồi kí, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác) 
Có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta 
L à nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có nhiều khi rất bình dân và thông tục, nhưng nhờ cách sử dụng đắc địa và tài ba nên có sức lôi cuốn, lay động người đọc 
- Một số tác phẩm tiêu biểu: 
+ Dế mèn phiêu lưu kí (1941) 
+ O chuột (1942) 
+ Nhà nghèo (1944) 
+ Truyện Tây Bắc (1953) 
+ Miền Tây (1967) 
2. Tác phẩm: 
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác : 
- Vợ chồng A Phủ (1952) là một trong ba tác phẩm ( Vợ chồng A Phủ, Mường Giơn và Cứu đất cứu mường ) in trong tập Truyện Tây Bắc (1953) 
- Tác phẩm là kết quả của chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. ( Đây là chuyến đi thực tế dài tám tháng sống với đồng bào các dân tộc thiểu số từ khu du kích trên núi cao đến những bản làng mới giải phóng của nhà văn. ) 
3. Chủ đề. 
Phản ánh cuộc sống khổ nhục, tối tăm cho người dân lao động 
miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn thực dân và chúa đất phong Kiến. 
 Thể hiện lòng thông cảm và sự trân trọng những khát khao tự do và ý thức tự giải phóng của họ. 
4, Bố cục 
PHẦN 1: HỒNG NGÀI 
PHẦN 2: PHIÈNG SA 
1, Khát vọng tự do, hạnh phúc 
2, Bế tác vì phong kiến thế lực miền núi 
1, Khát vọng tự do làm chủ cuộc đời 
2, Bế tắc vì thế lực thực dân 
3, giải phóng theo con đường cách mạng 
QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH TỰ PHÁT 
QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH TỰ GIÁC 
—TÔ HOÀI 
“Tôi tự thấy phần đầu truyện là phần rất hay, ở đó nhân vật có nhiều biến cố, cả về cuộc đời lẫn tâm lý. Các nhân vật được soi rọi ở nhiều khía cạnh, nhiều hoàn cảnh khác nhau. Ý thức về cá nhân vươn lên mạnh mẽ. Còn phần sau, chuyện hai vợ chồng A Phủ về khu du kích, họ chỉ có một mục đích là đánh Pháp. Cuộc sống của họ có hạnh phúc, nhưng giản đơn hơn” 
01 
Nhân vật Mị 
02 
Nhân vật A Phủ 
Nhân VậT Mị 
01 
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 
1. Nhân vật Mị: 
1.1. Sự xuất hiện và cảnh ngộ của Mị: 
- Hình ảnh: Mở đầu tác phẩm là hình ảnh một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”. 
-> Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá. 
 - “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi” Gợi lên vẻ nhẫn nhục và luôn u buồn. 
=> Mị xuất hiện với việc làm và tâm trạng đối lập với gia đình nhà thống lí Pá Tra (kiếp đời nô lệ >< giàu có , quyền lực). Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt người đọc vào quá trình tìm hiểu số phận nhân vật. 
1.2. Cuộc đời của Mị (thân phận nô lệ) 
a. Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra: 
- Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: 
+ “ Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”, 
+ “M ị thổi sáo giỏi, M ị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay as thổi sáo. 
+ Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” 
 Nhân vật Mị được Tô Hoài miêu tả như bông hoa rừng rực rỡ với những nét phẩm chất đáng quý: trẻ trung, nhan sắc, tài năng và yêu đời. 
- Mị còn là người con hiếu thảo, tự trọng : “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu” 
b. Khi về làm dâu nhà thống lí : 
- Nguyên nhân: Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ. 
Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt. 
+ "Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc"... 
+ Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giải thoát 
+ Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí. 
 Mị không được làm chủ số phận, đó là thân phận, Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời. 
Những ngày làm dâu : 
N ỗi cực nhọc về thể xác : 
+ Khi làm dâu nhà Pá Tra, Mị dường như bị vắt kiệt sức lao động . Mị làm việc bất kể không gian, thời gian, làm việc không ngưng nghỉ: “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa mùa thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi”. 
+ T ác giả sử dụng lối so sánh vật hóa để thấy sự vất vả của Mị là cùng cực: “ Con trâu con ngựa làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái ở cái nhà ngày thì vùi vào việc làm cả đê m cả ngày ” 
 Mị bị biến thành một thứ công cụ lao động, một nô lệ trong gia đình nhà chồng. 
Nỗi đau khổ về tinh thần: 
Mị b ị giam cầm trong căn phòng “kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”. 
 Căn phòng ấy là ẩn dụ về một ngục thất tinh thần , Nó giam lỏng cuộc đời, tuổi thanh xuân của Mị. Mị s ống một cuộc sống đen tối, bế tắc, ngột ngạt, không lối thoát. 
➜ Sống với trạng thái gần như đã chết. 
Thái độ của Mị 
- Mị sống “ lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa ” . Thi nhân đã cắt nghĩa: " Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi " . “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa ( ) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi” 
 Bằng cách nói so sánh và thủ pháp vật hoá 
Gợi lên cho người đọc về cuộc sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ. Mị tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận. 
Là tiếng nói tố cáo tội ác của thống lí Pá Tra, qua đó tố cáo chế mạnh mẽ chế độ phong kiến miền núi của nhà văn Tô Hoài. 
c. Sự trổi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc trong đêm tình Mùa Xuân: 
Mị vốn là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, yêu đời; từ khi buộc phải làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, Mị cam chịu đến mức như không còn ý thức sống. 
-	Mùa xuân về, thiên nhiên đất trời thay đổi, không khí đón Tết náo nức (đối lập với không gian sống và tâm trạng của Mị) khiến sức sống trong Mị trỗi dậy. 
Nội dung diễn biến tâm lí và hành động của Mị 
 Khi nghe tiếng sáo gọi bạn: 
 + Nhớ lại kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, "có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị". 
+ "...Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước... Mị muốn đi chơi..." 
+ Tâm trạng: bồi hồi xúc động, thức tỉnh (ý thức về thời gian, kỉ niệm sống dậy, tiếng sáo gợi nhớ, thấy mình còn trẻ, ý thức về thân phận, ) và muốn đi chơi. 
+ Hành động: khác thường (nhẩm theo bài hát, uống rượu, xắn mỡ bỏ thêm vào 
đĩa đèn, sửa soạn đi chơi, ) 
+ Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra” 
 Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. Mị thà chết như một con người chứ quyết không sống như một con vật. 
Mị nghe tiếng sáo gọi bạn “vọng lại thiết tha, bổi hổi”. 
- Lần thứ nhất : Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi: 
“Mày có con trai con gái rồi 
Mày đi làm nương 
Ta không có con trai con gái 
Ta đi tìm người yêu” 
Lần thứ 2 : “Tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng”. 
Lần thứ 3 : “Tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường”: 
“Anh ném pao, em không bắt 
Em không yêu, quả pao rơi rồi”. 
Lần thứ 4 : Trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo. 
- Lần thứ 5 : Khi bị trói, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa mình đi theo các cuộc chơi, đám chơi: 
“ Em không yêu, quả pao rơi rồi; 
em yêu người nào, em bắt pha nào, ” 
T iếng sáo là yếu tố quan trọng nhất. Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do. Nó đánh thức sức sống tiềm tàng khuất lấp bấy lâu trong Mị. 
Làm choáng hết tâm trí Mị, nâng hồn Mị lên và du dương bay theo nó. Mị được trở lại thành con người, nhận thức được quyền sống, quyền hạnh phúc của mình. 
Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động: 
 “ lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng ” 
 Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. 
 “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” 
 Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử. 
Khi bị A Sử trói đứng 
A Sử lấy dây thắt lưng trói 2 tay Mị, ( quyền lực của người chồng) ; xách cả 1 thúng sợi đay trói Mị vào cột ( tượng trưng cho lao động khổ nhục ) quấn tóc Mị vào cột (cái đẹp),... 
+ "Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn. Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi...“ 
 Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai. 
+ "Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được..." 
 Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng. 
+ "Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (...). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ ( ). Mị lúc mê lúc tỉnh “ 
➞ Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt >< hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt. 
d . Tâm trạng và hành động cứu A Phủ của Mị trong Đêm Đông : 
- Lúc đầu khi chứng kiến A Phủ bị trói "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay" 
➞ Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần 
Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại ” của A Phủ - đó là “ giọt nước làm tràn ly ”, làm Mị thức tỉnh dần: 
+ “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được” 
 Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình. 
+ Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bị trói đến chết. 
 Thương mình, thương người. 
 Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác ” 
+ Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét” 
➞ Từ lạnh lùng vô cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác. 
+ Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được: “lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy” 
 Nỗi sợ tiếp thêm sức mạnh cho Mị hành động. 
Mị liều lĩnh hành động: 
+ Cắt dây trói cứu A Phủ: “Mị rón rén bước lại Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây ” 
 Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người. Trong hoàn cảnh ấy: “ Tình thương là thước đo giá trị, nhân cách của con người”! Mị bất chấp cả cái chết để cứu người. 
 + " Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra" 
Là hành động tất yếu: 
Đó là con đường giải thoắt duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình. 
Bước chân của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền, bước chân tìm hạnh phúc 
đã bước qua được cái ranh giới của chính mình 
02 
Nhân vật A Phủ 
a. Số phận đặc biệt của A Phủ: 
- Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch 
- 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thoắt và lưu lạc đến Hồng Ngài 
 - "chạy nhanh như ngựa", "biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo" 
➙ A Phủ là một thanh niên khỏe khoắn, chăm chỉ. 
b. Tính cách đặc biệt của A Phủ : 
- Gan góc từ bé: 
 "A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài" 
- Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác: 
"Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử ( ). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cài vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vải áo, đánh tới tấp" 
- Khi trở thành người làm công gạt nở: 
+ A Phủ vẫn là con người tự do: "bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng", làm tất cả mọi thứ như trước đây. 
+ Không sợ cường quyền, kẻ ác: 
⇛ Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết. 
 - Khi bị trói vào cột. A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoắt 
➞ Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này. 
⇛ Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng: 
- Nét khác nhau giữa hai nhân vật: 
 + Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn. 
 + A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bọc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ. 
- Nét giống nhau 
+ Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc 
 + A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin . 
⇛ Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt 
III. Tổng kết: 
Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc 
 - Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi khổ tinh thần của các nhân vật Mị và A Phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi. 
 - Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: khát khao hạnh phúc, tư do và khả năng vừng dậy để tự giải phóng. 
- Căm ghét, lên án bọn thống trị 
- Đồng cảm với nỗi đau của con người 
- Khẳng định sức sống tiềm tàng của người dân Tây Bắc 
- Hướng con người về phía tương lai tươi sáng 
Thank you! 
Please keep this slide for attribution 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_dien_tu_ngu_van_lop_12_tuan_19_vo_chong_a_phu_tric.pptx