Thuyết minh bài giảng Vật lí Lớp 12 - Giao thoa sóng - Bùi Văn Tuyến

Thuyết minh bài giảng Vật lí Lớp 12 - Giao thoa sóng - Bùi Văn Tuyến

MT: Nêu nội dung chính của bài giảng

YT: Hướng dẫn HS bằng kênh chữ, lời kết hợp với hình ảnh.

MT: Nhận biết được hiện tượng giao thoa

YT: Đưa ra dưới kênh ghi âm và thí nghị mô phỏng.

MT: học sinh giải thích được hiện tượng giao thoa

YT: Hướng dẫn bằng lời và hình ảnh

 

doc 16 trang Phước Dung 26/10/2024 170
Bạn đang xem tài liệu "Thuyết minh bài giảng Vật lí Lớp 12 - Giao thoa sóng - Bùi Văn Tuyến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN
*******
THUYẾT TRÌNH
BÀI GIẢNG E-LEARNING
Bài : GIAO THOA SÓNG
	Môn: 	 Vật lý 12
	Giáo viên: Bùi Văn Tuyến
Tam kỳ , tháng 11 - 2016
BẢN THUYẾT TRÌNH
BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E- LEARNING
I/ THÔNG TIN CÁ NHÂN
Tác giả: Bùi Văn Tuyến 
Tổ : Vật lý 
Điện thoại : 01684202349
Email: buituyenlqd@gmail.com
II/ PHẦN THUYẾT TRÌNH
A. Lý do chọn phần mềm
Trong xu thế hiện nay thì công nghệ thông tin là một nhu cầu không thể thiếu trong mọi lĩnh vực của chúng ta. Đặc biệt là áp dụng công nghệ thông tin vào trong ngành giáo dục rất là cần thiết. Đó là nhu cầu học tập, tiếp cận với công nghệ thông tin ngày càng phát triển để các em học sinh tiếp thu được những kiến thức mới, những khoa học mới và trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Ngoài hình thức giáo dục trực tiếp trên lớp học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp..v..v. thì học trực tuyến đang là một hình thức mới và được nhiều người hưởng ứng và áp dụng bởi tính chủ động về mặt thời gian và phong phú hình thức học tập, học sinh tự học, tự nghiên cứu và nắm được nội dung kiến thức của bài tốt.
Đáp ứng nhu cầu cần thiết cho việc học tập của các em học sinh trong giai đoạn này. Bộ GD&ĐT đã khuyến khích mọi giáo viên ở các cấp học mở rộng hình thức dạy – học cho học sinh bằng khả năng đào tạo áp dụng cách ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đặc biệt là áp dụng những tính năng vượt trội của một số phần mềm vào việc thiết kế bài giảng điện tử E - Learning. 
Với thời buổi công nghệ thông tin bùng nổ thì hiện nay có rất nhiều các phần mềm được ứng dụng, sử dụng để thiết kế bài giảng điện tử như Violet, Lecture maker, Adobe captivate, Adobe presenter, Ispring suite 8,...v..v. Mỗi phần mềm đều có những ưu điểm và thế mạnh vượt trội của nó, quan trọng là đáp ứng chuẩn quốc tế về E-Learning là SCORM, AICC vv.
Qua nghiên cứu, thực hành, sử dụng một số phần mềm để làm giáo án áp dụng trong giảng dạy. Tôi thấy phần mềm Ispring có ưu điểm tốt và dễ sử dụng nên tôi quyết định chọn phần mềm Ispring để thiết kế bài giảng của mình. Tôi muốn tận dụng, kết hợp khả năng thiết kế bài giảng một cách mềm dẻo của Powerpoint. Ispring suite 8 giúp chuyển đổi các bài trình chiếu Powerpoint sang dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh (narration), có câu hỏi tương tác (quizze), tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt chương trình (animation). Ispring suite 8 đó biến Powerpoint thành công cụ soạn bài giảng E-Learning, có thể tạo bài giảng để học sinh tự học, tự suy nghĩ có thể ghi lại lời giảng, hình ảnh bạn giảng bài, chèn các câu hỏi tương tác, chèn các bản flash, chèn các hoạt động ghi lại từ bất cứ phần mềm nào khác qua flash, có thể đưa bài giảng lời giảng trực tuyến Bài giảng điện tử E-Learning được đưa trực tiếp vào hệ thống Moodle (mã nguồn mở) quản lý tài nguyên và quản lý học tập. Phần mềm này như là một add-in tích hợp với MS PowerPoint, một ứng dụng được hầu hết các giáo viên nắm bắt và sử dụng trong các tiết dạy có ứng dụng CNTT. 
B/ Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử:
- Giúp người học hiểu bài dễ hơn, chính xác hơn. Biết cách vân dụng kiến thức để giải các bài tập. 
- Đề cao tính tự học nhờ bài giảng điện tử đáp ứng tính cá thể trong học tập.
- Giúp người học có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc.
1. Trình bày giáo án: 
a. Màu sắc không loè loẹt, dễ nhìn 
b. Chữ đủ to, rõ.
c. Mỗi slide đều có nội dung chủ đề.
d.Có slide ngăn cách khi chuyển chủ đề lớn.
2. Kĩ năng Multimedia:
a. Có âm thanh
b. Có video ghi thí nghiệm mô phỏng.
c. Có hình ảnh, video clips minh họa nội dung kiến thức bài học.
d. Đóng gói Chuẩn SCORM, AICC, công cụ dễ dùng, có thể online hay offline (Giải quyết vấn đề mọi lúc, mọi nơi).
3. Nội dung các câu hỏi của GV: 
Các câu hỏi GV đưa ra ở đây mang tính gợi mở, hướng dẫn, củng cố nội dung bài học. Các câu hỏi được xây dựng nhằm kích thích tính động não của người học, thực hiện phương châm lấy người học làm trung tâm, chú trọng tính chủ động. Củng cố kiến thức bằng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến. 
C/ Tóm tắt bài giảnG
STT
Trình chiếu
Mục tiêu ý tưởng thiết kế
Slide 1 Thông tin chung

MT: Giới thiệu những thông tin liên quan đến giáo viên và bài giảng
YT: Slide thông tin kết hợp với lời giới thiệu trên nền nhạc
Slide 2
Giới thiệu vào bài GIAO THOA SÓNG 

MT: Dẫn dắt HS đến với GIAO THOA SÓNG tạo hứng thú vào bài học.

Slide3 NỘI DUNG CHÍNH 

MT: Nêu nội dung chính của bài giảng
YT: Hướng dẫn HS bằng kênh chữ, lời kết hợp với hình ảnh.

Slide 4 HIỆN TƯỢNG GIAO THOA

MT: Nhận biết được hiện tượng giao thoa
YT: Đưa ra dưới kênh ghi âm và thí nghị mô phỏng.
Slide 5
GIẢI THÍCH HIỆN TƯỢNG GIAO THOA 

MT: học sinh giải thích được hiện tượng giao thoa 
YT: Hướng dẫn bằng lời và hình ảnh

Slide 6
KẾT LUẬN HIỆN TƯỢNG GIAO THOA

MT:: HS biết và nêu được định nghĩa hiện tượng giao thoa
YT: Hướng dẫn bằng lời và hình ảnh

Slide7 DAO ĐỘNG CỦA MỘT ĐIỂM TRONG VÙNG DAO THOA

MT:Viết được phương trình sóng tại một điểm khi giao thoa.
YT: thuyết giảng. 

Slide 8
DAO ĐỘNG CỦA MỘT ĐIỂM TRONG VÙNG DAO THOA

MT: Viết được biểu thức tính biên độ tổng hợp
YT: rút ra từ phương trình sóng
Slide 9
VỊ TRÍ CỰC ĐẠI GIAO THOA

MT: Xác định được vị trí cực đại , cực tiểu giao thoa 
YT: dựa vào biểu thức biên độ dao động tổng hợp và kết hợp toán học tìm vị trí cực đại. 
Slide 10
VỊ TRÍ CỰC TIỂU GIAO THOA

MT: Xác định được vị trí cực đại , cực tiểu giao thoa 
YT: dựa vào biểu thức biên độ dao động tổng hợp và kết hợp toán học tìm vị trí cực đại.
Slide 11
Mô tả định lượng đường cực đại cực tiểu khi giao thoa

MT: Biết được đường cực đại cực tiểu khi giao thoa .
YT: Nêu rõ từng đường cưc đại , cực tiểu tương ứng với mỗi giá trị k bằng kênh hình ảnh và lời
Slide 12
Chứng minh 2 khoảng cách giữa 2 điểm trên đường thẳng nối 2 nguồn dao động với biên độ cực đại , cực tiểu liên tiếp nhau cách nhau nữa bước sóng

MT: biết được khoảng cách giữa 2 cực đại hoạc hai cực tiểu liên tiếp nhau khi giao thoa
YT: Dựa vào điều kiện điểm cực , cực tiểu để minh. Sử dụng lời thuyết giảng
Slide 13
Điều kiện giao thoa, hai sóng kết hợp
MT:Nêu được điều kiện giao thoa, biết 2 sóng kết hợp
YT: Dự vào việt phân tích ở trên
Slide 14 CỦNG CỐ 

MT: Giải được 10 câu hỏi trắc .nghiệm theo yêu cầu đặt ra 
YT: Dựa vào kiến thức đã học sử sụng phần mềm trắc nghiệm trực tuyến. 
Slide 14
Câu 1
MT: HS biết điều kiện xảy ra hiện tượng giao thoa 
Slide 14 
Câu 2
MT: Đường dao động với biên độ cực đại khi giao thoa
.
Slide 14
Câu 3
Câu 3. 
MT: Biết được khoảng cách gần nhất giữa điểm gia động với biên độ cực đại và điểm dao động với biên độ cực tiểu

Slide 14
Câu 4 

MT: HS biết được hiệu số pha từ 2 nguồn đến điểm dao động với biên độ cực đại.
Slide 14
Câu 5

MT: Hs làm được bài toán về hiệu quãng đường đi từ hai nguồn đến điểm dao động với biên độ cực đại 
Slide 14
Câu 6

MT: HS xác định được biên độ dao động tổng hợp khi giao thoa
Slide 14
Câu 7

MT: HS biết được hiệu quảng đường đi từ 2 nguồn đến điểm dao động với biên độ cực đại
Slide 14
Câu 8

Slide 14
Câu 9.

MT: học sinh 
Tính được tốc độ truyền sóng 
Slide 14
Câu 10.
MT: Hs làm được bài toán tìm số điểm dao động với biên độ cực đại cực tiểu giao thoa trên đoạn thẳng nối 2 nguồn
Slide 15
Tài liệu tham khảo

Slide 16
MT: Thư giãn nghe nhạc và trả lời thắc mắc qua gmail.
III/ KẾT LUẬN.
Trên đây là toàn bộ bản thuyết tình cho bài giảng E- Learning của tôi. Trong bài giảng tôi đã khai thác các nội dung, phương pháp dạy học như: giảng giải, trực quan, phân tích, thực hành,..v..v 
Qua cách học này đã tạo cho các em hứng thú học tập. Các em nắm được bài một cách dễ dàng, các em có thể học bất cứ lúc nào. Hình thức học này mang tính chất mở, thoải mái, tự kiểm tra ôn tập thông qua các câu hỏi trắc nghiệm giúp học sinh tư duy và ghi nhớ bài tốt hơn. 
Để bài giảng của được tốt hơn nữa chúng tôi rất mong được sự góp ý, đánh giá về chuyên môn và công nghệ để chúng tôi có thể xây dựng một bài giảng điện tử hay hơn, hiệu quả hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn! 
 Tam kỳ, ngày 8 tháng 11 năm 2016
 Người trình bày
 Bùi Văn Tuyến 

Tài liệu đính kèm:

  • docthuyet_minh_bai_giang_vat_li_lop_12_giao_thoa_song_bui_van_t.doc