Bài giảng Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 9: Việt Bắc (tiếp theo)

Bài giảng Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 9: Việt Bắc (tiếp theo)

- Giá trị nghệ thuật:

+ Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng

+ Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:

+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.

+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng

+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.

 

pptx 79 trang Hoài Vân Nam 05/07/2023 880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 9: Việt Bắc (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Bắc 
Tố Hữu 
I. TÌM HIỂU CHUNG. 
Hoàn cảnh sáng tác. 
Bố cục: 2 phần 
- Phần đầu: Tái hiện kỉ niệm cách mạng và kháng chiến. 
- Phần sau: Niềm tin vào tương lai tươi sáng, biết ơn Đảng và Bác. 
- Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7-1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, một trang sử mới mở ra cho toàn dân tộc 
- Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ. 
- Giá trị nội dung : 
+ Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc 
+ Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn cất lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước. 
3. Giá trị tác phẩm: 
- Phương thức biểu đạt : 
Biểu cảm 
- Thể thơ : 
Lục bát 
- Giá trị nghệ thuật : 
+ Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng 
+ Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà: 
+ + Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống. 
+ + Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian. 
+ + Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng 
+ + Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt. 
4. Đoạn trích: 
+ Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi. 
+ Phần 2 ( 32 câu tiếp theo ): Lời của người cán bộ ra đi. 
+ Phần 3 ( 38 câu cuối ): Nhớ quá trình kháng chiến – hình ảnh chiến khu Việt Bắc 
- Mình về mình có nhớ ta?... 
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa? 
 - Ta với mình, mình với ta..... 
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung . 
Nhớ khi giặc đến giặc lùng .... 
Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào. 
- Vị trí: 
- Bố cục: 
Đoạn trích thuộc phần đầu tác phẩm. 
II. ĐỌC – HIỂU ĐOẠN TRÍCH 
1 Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi. 
a. (8 câu đầu): Cuộc chia tay đầy lưu luyến. 
 - Mình về mình có nhớ ta 
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. 
 Mình về mình có nhớ không 
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? 
 - Tiếng ai tha thiết bên cồnBâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi 
 Áo chàm đưa buổi phân li 
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ” 
- Bốn câu thơ đầu: 
là lời của những người ở lại - nhân dân Việt Bắc. 
+ Điệp cấu trúc, điệp ngữ: 
" Mình về mình có nhớ ta?", "Mình về mình có nhớ không ?". 
+ Sự láy đi láy lại của câu hỏi tu từ đã xoáy sâu vào nỗi nhớ và sự day dứt khôn nguôi. 
+ Thời gian gợi nhớ: 
→ gợi tháng ngày đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi. 
" Mười lăm năm ấy " 
+ Gợi nhớ không gian: 
" cây", "núi", "sông", "nguồn" 
 → quen thuộc gợi nhắc lối sống ân nghĩa thủy chung với truyền thống đạo lí “ Uống nước nhớ nguồn ”. 
=> Giọng điệu tâm tình, thủ thỉ tràn đầy cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến của đồng bào Việt Bắc. 
- Kết cấu được kiến tạo theo lối đối đáp giao duyên qua cặp đại từ "mình - ta" 
Du kích tham gia cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, tháng 9-1940 . 
Áo chàm 
BÁC HỒ VÀ BỘ ĐỘI GIẢI PHÓNG Ở CĂN CỨ ĐỊA VIỆT BẮC 
- “ Tiếng ai tha thiết bên cồn 
 Bâng khuâng trong dạ , bồn chồn bước đi 
 Áo chàm đưa buổi phân li 
 Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ” 
tha thiết 
Bâng khuâng 
bồn chồn 
+ Đáp lời là câu hỏi tu từ Thể hiện sự thấu hiểu của người ra đi dành cho người ở lại 
+ Từ láy: “ tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn ” Gợi tâm trạng lưu luyến, bịn rịn không muốn rời xa. 
+ Hoán dụ: “áo chàm” Tấm lòng thủy chung son sắt của người ở lại. 
+ “ Cầm nay ” : nhịp thơ: 3/5, dấu “ ” -> càng tăng thêm cái tình cảm mặn nồng ấy 
Áo chàm 
Cầm tay nhau 
biết nói gì 
- Bốn câu thơ sau : 
lời của người đi - các cán bộ chiến sĩ cách mạng. 
+ Đại từ "ai " ngân vang cùng sự "tha thiết" đã nhấn mạnh vào tình cảm, cảm xúc đặc biệt. 
 Sự xúc động chân thành của họ dành cho nhau. 
b. (12 câu tiếp theo): Lời gợi nhắc của người ở lại 
 - Mình đi, có nhớ những ngày 
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù 
 Mình về, có nhớ chiến khu 
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? 
 Mình về, rừng núi nhớ ai 
Trám bùi để rụng, măng mai để già. 
 Mình đi, có nhớ những nhà 
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son 
 Mình về, còn nhớ núi non 
Nhớ khi kháng Nhật, thưở còn Việt Minh 
 Mình đi, mình có nhớ mình 
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa? 
* Câu hỏi 1: 
- Mình đi, có nhớ những ngày 
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù 
- Hình ảnh “ nhớ những ngày ”: 
- Từ ngữ bổ trợ, tăng tiến: “ những”, “cùng ” kết hợp với n hịp thơ 2/4; 2/2/4 đều đặn : 
=> Bút pháp tả thực về đặc trưng thiên nhiên Việt Bắc: khí hậu khắc nghiệt. 
 - Tiếng " mình “ kết hợp với từ “ đi, về ”: 
→ cất lên thật gần gũi, thân thuộc: đó tình cảm thắm thiết, ân tình. 
Những câu hỏi vừa như trách móc lại vừa như lo lắng, bùi ngùi . 
→ C àng thể hiện được sự thiết tha trong lòng người ở lại . 
+ “mây mù ” 
+ “ mưa nguồn suối lũ”,. 
* Câu hỏi 2: 
Mình về, có nhớ chiến khu 
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai ? 
- Hình ảnh nhớ “ chiến khu ”: 
Gợi nhớ đến cuộc sống kháng chiến gian khổ, thiếu thốn. 
=> Ẩn dụ gợi nhớ kỉ niệm buổi đầu vận động đấu tranh cách mạng đầy gian khổ, khó khăn, thiếu thốn mọi mặt. 
+ “ thù nặng vai ” 
+ “ cơm chấm muối ” 
* Câu hỏi 3: 
Mình về, rừng núi nhớ ai 
Trám bùi để rụng, măng mai để già. 
- Hỏi “ rừng núi nhớ ai ?”: 
+ “ trám để rụng ” 
+ “ măng để già ” 
Sự trống trải của mảnh đất và lòng người Việt Bắc. 
=> Gợi tình cảm gắn bó thân thiết, sâu nặng của người ở lại đối với người về xuôi. 
- Hình ảnh “ r ừng núi “: 
cách nói hoán dụ để chỉ những người dân nơi chiến khu Việt Bắc. 
 - Lối xưng hô " mình", "ta " độc đá o: 
chỉ hai mà một, đó là hình ảnh những người cách mạng đã về xuôi. 
* Câu hỏi 4: 
Mình đi, có nhớ những nhà 
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son 
- Hình ảnh “ nhớ những nhà ”: 
+ “ hắt hiu lau xám ” 
+ “đậm đà lòng son ” 
Cảnh sống đơn sơ, thiếu thốn, nghèo nàn, nhà tranh vách đất, lam lũ 
-> Gợi nhớ con người Việt Bắc tình nghĩa thủy chung son sắc, luôn cưu mang, chở che cho bộ đội. 
=> Người cách mạng ra đi không chỉ để lại nỗi nhớ nhung trong lòng người ở lại mà cảnh vật cũng nhuốm màu buồn bã, quyến luyến . 
* Câu hỏi 5: 
Mình về, còn nhớ núi non 
Nhớ khi kháng Nhật, thưở còn Việt Minh 
- Hình ảnh “ nhớ núi non ”: 
-> Gợi nhớ niềm tự hào về cách mạng đã giành được thắng lợi và tinh thần đoàn kết, sẻ chia của đồng bào Việt Bắc - cán bộ cách mạng. 
Nhớ thời tiền khởi nghĩa. 
+ “ khi kháng Nhật ” 
+ “còn Việt Minh ” 
* Câu hỏi 6: 
Mình đi, mình có nhớ mình 
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa? 
Nhớ địa danh kháng chiến. 
- Điệp từ “ mình ”: 
- Hình ảnh “ có nhớ mình”: 
Nhớ bản thân 15 ở Việt Bắc. 
- Hình ảnh “ Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?”: 
3 lần Sự thống nhất, gắn bó khăng khít giữa Việt Bắc – Cách mạng 
=> Nhắn nhủ về cách sống thủy chung với quá khứ , với kỉ niệm và địa điểm đánh dấu bước ngoặt cách mạng: Tân Trào, Hồng Thái . 
MÁI ĐÌNH HỒNG THÁI 
CÂY ĐA TÂN TRÀO 
2. Lời của người cán bộ ra đi. 
a. ( Đoạn 4 ): Bày tỏ tình cảm ân nghĩa thủy chung với Việt Bắc. 
- Ta với mình, mình với ta 
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh 
Mình đi, mình lại nhớ mình 
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu 
- Người ra đi đã khẳng định “ mình đi, mình lại nhớ mình ” . 
-> khẳng định: người cán bộ kháng chiến về hà thành nhưng vẫn nhớ đến những ngày sống ở chiến khu Việt Bắ c . 
- “Ta – mình”, “mình – ta” quấn quýt, quyện hoà, ta với mình là một. 
+ K hẳng định chắc chắn, mãi mãi, gắn bó, thuỷ chung với Việt Bắc “ đinh ninh” 
+ Việt Bắc là cái nôi cội nguồn của cách mạng . 
- So sánh : 
 “Bao nhiêu ” với “ bấy nhiêu ” 
-> Đó là so sánh giữa sự vô tận với sự vô tận. 
=> K hẳng định sự chung thuỷ son sắt với Việt Bắc như tình yêu đôi lứa bền chặt, mãi mãi. 
b. ( Đoạn 5; 6 ): Bộc lộ nỗi nhớ thương da diết 
 Nhớ gì như nhớ người yêuTrăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sươngSớm khuya bếp lửa người thương đi về. 
 Nhớ từng rừng nứa bờ treNgòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. 
 Ta đi, ta nhớ những ngàyMình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Thương nhau, chia củ sắn lùiBát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng. Nhớ người mẹ nắng cháy lưngĐịu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô. Nhớ sao lớp học i tờĐồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quanGian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mõ rừng chiềuChày đêm nện cối đều đều suối xa ... 
 Nhớ gì như nhớ người yêuTrăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sươngSớm khuya bếp lửa người thương đi về. 
 Nhớ từng rừng nứa bờ treNgòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. 
- Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “ như nhớ người yêu” 
 nỗi nhớ cháy bỏng, da diết, mãnh liệt. 
- Điệp từ “ nhớ ” đặt ở đầu câu như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: 
- Cảnh núi rừng Việt Bắc h iện lên đa dạng, sinh động trong nhiều khoảng không gian và thời gian khác nhau; có những nét riêng biệt, độc đáo, khác hẳn những miền quê khác: 
nhớ ánh nắng ban chiều 
Nhớ ánh trăng buổi tối, không gian gợi cảm nên thơ . 
+ “ nắng chiều lưng nương ”: 
+ Trăng lên đầu núi : 
nhớ những bản làng ẩn hiện trong sương sớm, 
Nhớ những ánh lửa hồng trong đêm khuya, 
+ “ bản khói cùng sương ”: 
+ “ Sớm khuya bếp lửa người thương đi về ”: 
+ nhớ tên các địa danh: “ Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê ” quen thuộc thân thương. 
 Cảnh đẹp , có phần hoang sơ nhưng không hiu quạnh mà thơ mộng, ấm áp. 
- Con người: Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp: 
+ Họ gắn bó với cách mạng cùng “mối thù nặng vai”, cùng chia sẻ đắng cay ngọt bùi với cách mạng: 
 “Ta đi ta nhớ đắp cùng” 
+ Tuy họ nghèo về vật chất nhưng “đậm đà lòng son", giàu về tình nghĩa: 
“Nhớ người mẹ bắp ngô” 
+ Họ lạc quan yêu đời, gắn bó cùng kháng chiến dù còn nhiều gian khổ , thiếu thốn: 
 “Nhớ sao lớp học i tờ núi đèo” 
- Cuộc sống của đồng bào Việt Bắc : êm ả, bình dị, tiếng chày hòa trong tiếng suối xa: 
 “Nhớ sao tiếng mõ suối xa” 
=> Con người Việt Bắc nghèo khổ nhưng cần cù, thủy chung và sâu nặng ân tình. 
- Nhớ những ngày công tác: 
+ Bát cơm sẻ nửa/chăn sui đắp cùng: 
+ Lớp học i tờ: 
+ Đồng khuya đuốc sáng : 
+ Tiếng mõ, tiếng chày: 
Tiểu đối, câu thơ nhắc nhở nghĩa tình sâu nặng của nhân dân. 
Người CM giúp nhân dân học chữ. 
Không khí rộn rã vui tươi, lạc quan. 
Âm thanh thân thuộc, gợi không gian VB yên ả, nên thơ. 
 Cuộc sống của người CM chan hòa trong cuộc sống của nhân dân, gắn bó thắm thiết không rời. 
c. ( Đoạn 7 ): Vẻ đẹp bức tranh tứ bình. 
 Ta về, mình có nhớ ta  Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.  Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi  Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.  Ngày xuân mơ nở trắng rừng  Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.  Ve kêu rừng phách đổ vàng  Nhớ cô em gái hái măng một mình  Rừng thu trăng rọi hoà bình  Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung . 
* Hai câu thơ mở đầu là lời của người cán bộ về xuôi hỏi người ở lại: 
Ta về, mình có nhớ taTa về, ta nhớ những hoa cùng người. 
- Đại từ “ mình – ta ” được sử dụng như lời trò chuyện thân mật của đôi lứa trong tình yêu. 
+ Câu lục mở đầu như lời ướm hỏi, hỏi mà không cần trả lời. 
+ Câu bát là lời khẳng định: “ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người ” . 
- “Hoa” và “người” mang ý nghĩa tượng trưn g: 
 + “hoa” – biểu tượng cho thiên nhiên Việt bắc tươi dẹp. 
 + “người ” – đồng bào Việt Bắc đáng yêu đáng quý . 
 G ợi lên sự gắn bó giữa thiên nhiên và con người trong bức tranh quê hương Việt Bắc. 
- Câu hỏi tu từ, điệp từ "ta", cách ngắt từ "những hoa cùng người" 
-> Nhấn mạnh nỗi nhớ, cùng tấm lòng thủy chung son sắt của tác giả tới thiên nhiên và con người Việt Bắc . 
* Tám câu sau: bức tranh cụ thể của quê hương Việt Bắc trong nỗi nhớ của người ra đi: 
 Rừng xanh hoa chuối đỏ tươiĐèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừngNhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàngNhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bìnhNhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. 
+ Cảnh và người : có sự hòa quyện bở i cách sắp xếp độc đáo theo lối xen kẽ: câu lục tả cảnh, câu bát tả người. 
+ T hiên nhiên Việt Bắc : được miêu tả diễn biến theo bốn mùa, mỗi mùa có nét đặc trưng riêng, tạo nên một bức tranh tứ bình rất đẹp 
* Bức tranh m ùa đông : 
“ Rừng xanh hoa chuối đỏ tươiĐèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng . ” 
- Sử dụng bút pháp chấm phá : 
-> N ổi bật trên nền xanh rộng lớn của núi rừng là màu đỏ của hoa chuối và màu vàng của những đốm nắng. 
+ M àu đỏ hoa chuối gợi liên tưởng đến hình ảnh ngọn đuốc xua đi cái lạnh của của núi rừng mùa đông . 
+ Hình ảnh " dao gài thắt lưng" phản quang "ánh nắng" 
 R ất gợi cảm, tạo thành điểm sáng khiến con người trở nên nổi bật, trở thành trung tâm của bức tranh : dáng vẻ khỏe khoắn, lớn lao của người lao động, với tâm thế làm chủ thiên nhiên, cuộc sống. 
* Bức tranh mùa xuân: 
 “ Ngày xuân mơ nở trắng rừngNhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. ” 
+ Nhớ Việt Bắc ngày xuân l à nhớ đến hoa mơ "nở trắng rừng" 
+ Chữ "trắng" : gợi lên một sắc trắng tinh khiết, mênh mang, một thế giới hoa mơ bao phủ . 
=> Mùa xuân trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống. 
 sức xuân ngập tràn đất trời núi rừng Việt Bắc . 
+ Nhớ người thợ đan nón "chuốt từng sợi giang" 
 Động từ "chuốt": vừa gợi lên sự khéo léo, kiên nhẫn, tỉ mỉ của con người Việt Bắc. 
* Bức tranh mùa hạ: 
“ Ve kêu rừng phách đổ vàngNhớ cô em gái hái măng một mình .” 
+ Là VB ngày hè với tiếng ve râm ran làm nên khúc nhạc rừng sôi động . Nhớ màu vàng của rừng phách “ rừng phách đổ vàng ” 
 người đọc có cảm giác dường như tiếng ve đã thúc giục ngày hè trôi nhanh, làm cho rừng phách thêm vàng. 
+ Với từ " đổ ", biểu thị sự chuyển màu đồng loạt 
+ Hình ảnh cô thiếu nữ đi "hái măng một mình" giữa rừng vầu, rừng nứa, rừng trúc: không hề lẻ loi, cô đơn mà chịu khó tận tụy với công việc. 
 Mùa thu Việt Bắc : không kém phần nên thơ: 
“ Rừng thu trăng rọi hoà bìnhNhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. 
+ Nhớ vầng trăng Việt Bắc giữa rừng thu. Trăng "rọi" qua tán lá rừng xanh, trăng thanh mát rượi . gợi lên cảnh sống yên ả, " hoà bình ”, nên thơ. 
+ Nhớ con người Việt Bắc luôn lạc quan, họ ca hát về mối ân tình thuỷ chung với cách mạng. 
=> Với kết cấu đan xen, đoạn thơ làm nổi bật vẻ đẹp hài hòa giữa thiên nhiên và con người: 
 + Thiên nhiên Việt Bắc : tươi đẹp, con người Việt Bắc : bình dị, chịu thương chịu khó, đầy nghĩa tình. 
 + Bằng những việc làm tưởng chừng nhỏ bé của mình, những con người Việt Bắc đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. 
3. Nhớ quá trình kháng chiến – hình ảnh chiến khu Việt Bắc 
a. Khổ 8 
 Nhớ khi giặc đến giặc lùng  Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.  Núi giăng thành luỹ sắt dày  Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù  Mênh mông bốn mặt sương mù  Đất trời ta cả chiến khu một lòng. 
 Ai về ai có nhớ không?  Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng.  Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng  Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà... 
Núi giăng thành luỹ sắt dày / Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù 
Tượng đài chiến thắng đèo Giàng - CB 
Tượng đài chiến thắng Sông Lô 
Trấn Phố Ràng - LC 
KHÚC NHỊ HÀ TRONG LÒNG HÀ NỘI 
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây. Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù Mênh mông bốn mặt sương mù Đất trời ta cả chiến khu một lòng.” 
* Giai đoạn cầm cự : 
- Đi ệp từ “giặc”: Thể hiện thế giặc mạnh trong những ngày đầu đặt chân lên Việt Bắc. 
 Ca ngợi sức mạnh quật khởi vùng lên cùng tinh thần bất khuất,kiên cường của những người lính và nhân hóa thiên nhiên như lực lượng tham gia kháng chiến. Đồng thời thể 
 hiện sự gắn bó sâu sắc giữa thiên nhiên với 
 con người làng quê đơn sơ, bình dị. 
- Nghệ thuật nhân hóa thậm xưng cùng với các động từ mạnh, các từ ngữ chỉ không gian rộng lớn: 
 “ Rừ ng cây núi đá”, “Rừng che bộ đội vây quân thù ” 
* HÌNH ẢNH NGƯỜI LÍNH VIỆT BẮC 
- Sáng ngời về nghị lực và tinh thần: “cùng đánh Tây”, “chiến khu một lòng” 
 Tình yêu quê hương đất nước hóa thành động lực giúp người lính vững tâm không lùi bước. 
“Mênh mông bốn mặt sương mù  Ðất trời ta cả chiến khu một lòng . ” 
2 câu thơ tương phản với nhau: 
“ B ốn mặt sương mù” : Nói về những khó khăn và tương lai mịt mù ở phía trước 
“Đất trời ta cả chiến khu một lòng” : Sức mạnh đoàn kết của thiên nhiên và con người làm nên sức mạnh nội lực của dân tộc để vượt qua mọi khó khăn.  
 Tất cả cùng đồng tâm hiệp lực, từ thiên nhiên cho đến con người, từ quân đến dân đều chung sức, chung lòng đứng lên giết giặc 
Giai đoạn PHÒNG NGỰ 
 Nêu địa danh cụ thể nhằm khắc ghi về những chứng nhân lịch sử mà nơi đó ẩn chứa một tình yêu thương vô bờ mà Tố Hữu dành cho thiên nhiên cho con người. Những người đã hi sinh và cả những con người đang ngày đêm tiếp bước vì độc lập vi tự do 
==> Thiên nhiên không vô tri ,vô giác mà thực sự đang chiến đấu chống giặc cùng quân và dân ta. 
“ Ai về ai có nhớ không?  Ta về ta nhớ Phủ Thông Đèo Giàng.  Nhớ Sông Lô, nhớ phố Ràng  Nhớ từ Cao - Lạng nhớ sang Nhị Hà.”  
 ‘’ Phủ Thông, đèo Giàng": những địa danh thân thuộc, gắn liền với Việt Bắ c , đó là tên của những chiến dịch, những địa danh củachiến t hắng giòn giã làm nức lòng người. 
- Nghệ thuật liệt kê “Phủ Thông”, “Đèo Giàng” , “sông Lô”, “phố Ràng”, “Cao -Lạng”, “Nhị Hà” thể hiện tình cảm của nhà th ơ – một tình cảm chân thành, tha thiết với những địa danh đã làm nức lòng dân tộc. 
b. Khổ 9 
 Những đường Việt Bắc của ta  Đêm đêm rầm rập như là đất rung  Quân đi điệp điệp trùng trùng  Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.  Dân công đỏ đuốc từng đoàn  Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.  Nghìn đêm thăm thẳm sương dày  Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.  Tin vui chiến thắng trăm miền  Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về  Vui từ Đồng Tháp, An Khê  Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng. 
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan 
Dân công đỏ đuốc từng đoàn 
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên 
HÀ SƠN BÌNH – MỘT THỜI ĐỂ NHỚ 
ĐIỆN BIÊN 
Việt Bắc từng khắc ghi những kỉ niệm về những cuộc hành quân ra trận thật hùng vĩ của bộ đội và nhân dân: 
- Từ láy tượng thanh "rầm rập": 
diễn tả tiếng bước chân mạnh mẽ của cuộc hành quân, gợi lên nhịp độ khẩn trương, gấp gáp của số lượng người đông đảo cùng hành quân 
tạo thành một sức mạnh tổng hợp làm rung chuyển mặt đất. 
 Những đường Việt Bắc của taĐêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùngÁnh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoànBước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dàyĐèn pha bật sáng như ngày mai lên. 
- Hình ảnh so sánh, cường điệu: "Đêm đêm rầm rập như là đất rung" 
 nêu bật sức mạnh đại đoàn kết của quân dân ta, chung sức chung lòng đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.. 
- Hình ảnh bộ đội ta hành quân ra trận: 
“ Quân đi điệp điệp trùng trùngÁnh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan. ” 
+ Từ láy "điệp điệp trùng trùng": 
 khắc họa đoàn quân đông đảo bước đi mạnh mẽ như những đợt sóng dâng trào, tưởng chừng như kéo dài đến vô tận. 
+ Hình ảnh vừa hiện thực vừa ẩn dụ: "ánh sao đầu súng" 
 ánh sao trong đêm tối sáng ngời đầu mũi súng, ánh sao của lí tưởng dẫn đường cho người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù xâm lược 
 thể hiện niềm tin lạc quan chiến thắng trong tâm hồn người lính ra trận. 
- Những bó đuốc đỏ rực soi đường: 
 làm sáng bừng hình ảnh những đoàn dân công tiếp lương tải đạn. Họ đến từ nhiều miền quê với đủ mọi phương tiện chuyên chở, quyết tâm, kiên cường vượt núi đèo để đảm bảo sức mạnh cho bộ đội chiến đấu và chiến thắng. 
- Hình ảnh cường điệu: 
"bước chân nát đá" 
 khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của nhân dân trong kháng chiến. 
 Đây là cuộc chiến đấu của cả dân tộc vì chính nghĩa, vì thế ta nhất định thắng lợi. 
Cùng hành quân với bộ đội là những đoàn dân công phục vụ chiến đấu: " Dân công đỏ đuốc từng đoàn 
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. " 
- Niềm lạc quan tin tưởng vững chắc: 
" Nghìn đêm thăm thẳm sương dàyĐèn pha bật sáng như ngày mai lên. " 
+ Tương quan đối lập giữa bóng tối và ánh sáng: 
 Bóng đêm đen tối thăm thẳm (gợi kiếp sống nô lệ của dân tộc dưới ách đô hộ của kẻ thù) >< ánh sáng của niềm tin vào ngày mai chiến thắng huy hoàng, tốt đẹp. 
+ Ánh sáng lấn át bóng tối: 
 chiến thắng của dân tộc là tất yếu trước mọi kẻ thù hắc ám, ngày mai tươi sáng, hạnh phúc nhất định sẽ đến với dân tộc ta. 
=> Đoạn thơ vừa đậm chất sử thi vừa giàu tính lãng mạn khắc họa sâu sắc cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, đầy gian khổ hi sinh nhưng nhất định thắng lợi của dân tộc. 
Mở đường vào Điện Biên Phủ. 
Mở đường vào Điện Biên Phủ. 
Dân tộc ấy vượt qua bao thiếu thốn, gian khổ, hi sinh để lập nên những kì tích, những chiến công: 
 nhịp điệu thơ dồn dập, náo nức, phấn khởi + liệt kê những địa danh trải dọc “trăm miền” đất nước gắn với tin vui chiến thắng 
 cho thấy tốc độ thần kì của chiến thắng, niềm vui như lan tỏa đi và từ khắp nơi bay về Việt Bắc. 
 “ Tin vui chiến thắng trăm miềnHoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An KhêVui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng. ” 
Chiến sĩ Bế Văn Đàn, tiêu biểu cho tinh thần quyết chiến quyết thắng của toàn quân 
- Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh dẫn tới chiến thắng: 
 + Sức mạnh của lòng căm thù: 
“Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” 
 + Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: 
 “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi” 
 + Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân: 
“Nhớ khi giặc một lòng” 
 toàn dân : 
 đánh giặc ngay tại chỗ ( “ Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây ” ), 
 dựa vào rừng núi để đánh giặc ( “ Núi giăng vây quân thù ” ), 
 quân dân đoàn kết (“ Đất trời ta cả chiến khu một lòng” ) 
 tất cả tạo thành hình ảnh đất nước đứng lên 
c. Khổ 10 + 11: 
 Ai về ai có nhớ không?  Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang.  Nắng trưa rực rỡ sao vàng  Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công  Điều quân chiến dịch thu đông  Nông thôn phát động, giao thông mở đường  Giữ đê, phòng hạn, thu lương  Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu... 
 Ở đâu u ám quân thù  Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi  Ở đâu đau đớn giống nòi  Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.  Mười lăm năm ấy, ai quên  Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hoà  Mình về mình lại nhớ ta  Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào . 
Lễ thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân 
+ Giọng thơ trang trọng mà thiết tha: nhấn mạnh, khẳng định Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. 
Ñình Hoàng Thaùi 
Caây ña Taân Traøo 
Lòng biết ơn Đảng, Bác Hồ, nhân dân 
- Việt Bắc là trái tim, đầu não của cuộc kháng chiến, là nơi các chủ trương của Đảng và Chính phủ toả đi khắp nước, chỉ đạo sự nghiệp cách mạng: 
“ Điều quân chiến dịch thu đôngNông thôn phát động, giao thông mở đường Giữ đê, phòng hạn, thu lương 
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu ” 
1950 - Bác ở chiến khu Việt Bắc 
Bác Hồ làm việc tại chiến khu Việt Bắc 
- Việt Bắc là niềm tin, là hi vọng, niềm mong đợi của cả dân tộc, của những con người Việt Nam yêu nước vì Việt Bắc có Bác Hồ, có Chính phủ sống và làm việc: 
“ Ở đâu u ám quân thùNhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòiTrông về Việt Bắc mà nuôi chí bền. ” 
 Những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình: khẳng định niềm tin yêu , lòng biết ơn của cả nước đối với Việt Bắc là vô bờ. 
- Việt Bắc – Biểu tượng của niềm tin cách mạng: 
+ Công tác kháng chiến: điều quân, giữ đê, phòng hạn Giọng thơ tươi vui, rộn rã. 
+ Ở đâu Trông về : Điệp khúc, câu hỏi tu từ, lời đối đáp tinh tế. 
 Việt Bắc trở thành biểu tượng của niềm tin cách mạng, tượng trưng cho sức mạnh kháng chiến, sức mạnh của toàn dân tộc. 
III. TỔNG KẾT 
IV. LUYỆN TẬP: 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_12_tuan_9_viet_bac_tiep_theo.pptx